1. Nghệ thuật xem tướng tổng quát
Tự tin vào bản thân,có ý chí thì có thể tránh được những gì xấu
có thể xảy ra, phát huy những điều tốt đẹp sẵn có. Tương lai tươi sáng vẫn đang
chờ đợi ta ở phía trước.Bằng vốn tri thức khoa học, hiểu biết của bản thân
chúng ta làm việc sao cho lòng cảm thấy thanh thản, lạc quan làm được nhiều việc
tốt, không mưu hại ai là điều rất tốt.
Có câu: "Đức năng thắng số" Số
mệnh là điều hoàn toàn có thể thay đổi: tùy thuộc vào đức của mỗi người, đức do
ông bà cha mẹ truyền lại. Nghệ
thuật coi tướng được đúc kết từ kinh nghiệm hàng ngàn năm của Trung Quốc. Nó đã
ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người chúng ta.
Ví dụ: Con người ai cũng thích người đẹp, không thích người xấu. Những
người mặt mũi sáng sủa thì bao giờ cũng được trọng hơn những người mặt mày tối
tăm. Hay những người cao lớn, dung mạo đẹp đẽ thì bất luận già trẻ lớn bé, giàu
nghèo, sang hèn ai ai trông thấy cũng mến, cũng thích.
Xét ở mặt đối lập, chưa hẳn xấu xí chưa hẳn đã là bất lợi. Như thầy bói
Quỷ Cốc Tử thuộc loại quái tướng, mặt mũi cực kì xấu xí, lộ hầu, lộ răng nhưng
tài năng thì đã trở thành bất tử, lưu truyền hàng ngàn năm nay. Tuy nhiên, những gì thuộc về tướng mạo,
số mệnh, vận mệnh chỉ nên xem như tham khảo, góp một phần nhỏ vào việc biết
mình, biết người vậy. Giống như
tôn giáo, nghệ thuật nhân dạng đã ra đời từ hàng ngàn năm nay, có liên quan đến
đời sống tinh thần của con người. Tướng thuật hoàn toàn không phải ra đời từ
các nguyên nhân thần bí mà dựa trên cơ sở những sự tương quan nhất định, những
kinh nghiệm được đúc kết qua hàng ngàn năm lịch sử Trung Quốc cổ đại.Tuy nhiên
trải qua một thời gian lâu dài, xã hội phát triển càng nhanh. Các nhân tố không
thể đóan định được xuất hiện ngày càng nhiều. Ngành nhân dạng học ngày
càng nhiều. Ngành nhân dạng học ngày càng bị biến tướng để trục lợi . Đó
là một điều rất đáng tiếc".
Tướng Phú
Quý, Giàu Sang:
Tướng này có người sinh ra đã có, có người do tu tâm dưỡng tính, làm nhiều
việc thiện, do gặp vận may, hay do đức của cha mẹ truyền lại mà có:
+ Khí trong, tiếng nói vang, trán cao, mắt sáng, mày thưa, tai
dày, môi hồng, mũi thẳng, mặt vuông, lưng đầy đặn, thẳng.
+ Da trơn, bụng to, răng trâu, đi nhu ngỗng, mày thanh tú, mắt nhãn ướt
át.
+ Ngồi vững như tảng đá, đi nhẹ như trên mây.
+ Người nhỏ nhưng tiếng vang, mặt như mặt con rồng, trán vững như tường,
mắt sáng như sao, mũi thẳng, da thịt tỏa hương như hoa
+ Da óng mịn, mắt đen nhánh, lưỡi dài, tóc mai dài, hổ tụ rồng bay, tay
dài quá gối, lưỡng quyền bằng phẳng, ngọc chẩm đầy đặn, mặt đẹp như ngọc đều là
tướng quý.
+ Đầu to mà tròn, mắt to mà không thô, bụng to mà ít sệ, tai to nhưng có
vành quách, miệng to nhưng môi không mỏng, ngược lại thì sẽ gặp khó.
+ Đầu nhọn, trán vuông mà rộng, mày thưa mà dài, thanh tú, mũi thẳng,
lưng thẳng đầy, nhần trung rõ ràng, khí hòa mà thuận, thanh tròn mà vang xa,tiến
thoái có lễ, làm việc điều độ, có tiền của nhưng không lãng phí... tất cả đều
là tướng.
Mười cái
Đẹp Làm Nên Tướng Mạng Giàu Sang Là:
1-
Lông tóc mềm mại như tơ, mắt thanh tú có thần, miệng rộng có hình tròn đẹp
2- Thân hình tựa ngọc, tựa châu.
3- Thân gầy nhưng đầu tròn.
4- Tai đầy đặn, vành tai đứng thẳng.
5- Da trơn, như tỏa hương thơm, khí sắc tươi tắn.
6- Thân đen mặt trắng, trong âm có dương. Lưng đen đầy đặn.
7- Người khác nhìn vào mắt thấy có thần, môi hồng tươi.
8- Thân tuy nhỏ nhưng tiếng nói hùng tráng.
9- Mắt như có ánh sáng, trong bóng tối có thể nhìn thấy vật.
10-Sinh ra đã thanh tú, mặt đẹp như ngọc.
Mười Cái Thanh Tú Là:
2- Thân hình tựa ngọc, tựa châu.
3- Thân gầy nhưng đầu tròn.
4- Tai đầy đặn, vành tai đứng thẳng.
5- Da trơn, như tỏa hương thơm, khí sắc tươi tắn.
6- Thân đen mặt trắng, trong âm có dương. Lưng đen đầy đặn.
7- Người khác nhìn vào mắt thấy có thần, môi hồng tươi.
8- Thân tuy nhỏ nhưng tiếng nói hùng tráng.
9- Mắt như có ánh sáng, trong bóng tối có thể nhìn thấy vật.
10-Sinh ra đã thanh tú, mặt đẹp như ngọc.
Mười Cái Thanh Tú Là:
1-
Tiếng nói hoành tráng, trước nhỏ sau to, không được càng nói càng nhỏ đi.
2- Lông tóc nhỏ mềm, không quá thô cứng.
3- Răng nhỏ đều đặn, răng trắng như ngọc.
4- Tay dài, vân bàn tay như tơ.
5- Tai trắng như mặt,, sắc hòa tươi tắn.
6- Lông mày đen, đầu tóc gọn gàng ngay ngắn.
7- Thanh có thần, môi đỏ tươi tắn.
8- Tuy gầy nhưng không lộ xương, khí huyết tươi tắn, da đỏ hồng.
9- Thân tuy gầy nhưng ngực tròn.
10- Bụng to, rốn sâu.
2- Lông tóc nhỏ mềm, không quá thô cứng.
3- Răng nhỏ đều đặn, răng trắng như ngọc.
4- Tay dài, vân bàn tay như tơ.
5- Tai trắng như mặt,, sắc hòa tươi tắn.
6- Lông mày đen, đầu tóc gọn gàng ngay ngắn.
7- Thanh có thần, môi đỏ tươi tắn.
8- Tuy gầy nhưng không lộ xương, khí huyết tươi tắn, da đỏ hồng.
9- Thân tuy gầy nhưng ngực tròn.
10- Bụng to, rốn sâu.
Nghèo Hèn:
Không có địa vị trong xã hội, nghèo khó,túng quẩn, không đủ ăn như thế
là nghèo hèn.Các nhà tướng thuật điều thống nhất cho rằng tướng nghèo hèn tương
phản với tướng giàu sang là do quá nhiều thiếu hụt hoặc không hài hoà.Năng làm
việc thiện có thể khắc phục, tạo phúc cho con cháu.
+Trán nhỏ có góc.
+Lưng và ngực đều lép.
+Thanh âm loãng không tụ
+ Mắt lấm lét.
+ Mũi cong, tẹt.
+ Mắt kkhông có sắc.
+ Mặt mày tăm tối.
Tướng Hung Bạo:
+ Mặt như người uống rượu say
+ Không có người mà tự nói một mình.
+ Không có đờm mà thường cố ý khạc nhổ.
+ Mắt thường có tia đỏ, lộ ánh hung bạo.
+ Tinh thần hỗn loạn, cả ngày chìm đắm trong mê muội.
+ Tiếng nói gầm gừ như sài lang.
+ Không có mép.
+ Mũi khoằm, lỗ mũi trống hoác.
Tướng Đẹp Của Người Phụ Nữ:
+ Trán bằng, đầu tròn.
+ Xương nhỏ, da mịn.
+ Môi hồng, răng trắng.
+ Mắt dài, mi đẹp.
+ Ngón tay dài, thon, bắp tay tròn.
+ Tiếng nói trong như nước chảy.
+ Cười không lộ răng.
+ Đi đứng khoan thai.
+ Làn da mỏmg, mịn.
Tuong xau cua nguoi phu nu :
+ Mặt xấu, lưỡng quyền nhô cao.
+ Lộ hầu, lộ răng.
+ Đầu nhỏ, tóc rối tung.
+ Đi như rắn, như chuột.
+ Mày dài, thô.
+ Mũi nhăn, mặt dê, mắt trắng dã.
+ Tiếng nói nhỏ dần, môi thâm sì.
Tất cả những điều này chỉ có tính tương đối. Một người có thể có cùng lúc có nhiều tướng đẹp, xấu vì vậy cần phải quan sát kĩ, từ đó mới có thể đưa ra dự đoán tương đối chính xác nhất.
+Lưng và ngực đều lép.
+Thanh âm loãng không tụ
+ Mắt lấm lét.
+ Mũi cong, tẹt.
+ Mắt kkhông có sắc.
+ Mặt mày tăm tối.
Tướng Hung Bạo:
+ Mặt như người uống rượu say
+ Không có người mà tự nói một mình.
+ Không có đờm mà thường cố ý khạc nhổ.
+ Mắt thường có tia đỏ, lộ ánh hung bạo.
+ Tinh thần hỗn loạn, cả ngày chìm đắm trong mê muội.
+ Tiếng nói gầm gừ như sài lang.
+ Không có mép.
+ Mũi khoằm, lỗ mũi trống hoác.
Tướng Đẹp Của Người Phụ Nữ:
+ Trán bằng, đầu tròn.
+ Xương nhỏ, da mịn.
+ Môi hồng, răng trắng.
+ Mắt dài, mi đẹp.
+ Ngón tay dài, thon, bắp tay tròn.
+ Tiếng nói trong như nước chảy.
+ Cười không lộ răng.
+ Đi đứng khoan thai.
+ Làn da mỏmg, mịn.
Tuong xau cua nguoi phu nu :
+ Mặt xấu, lưỡng quyền nhô cao.
+ Lộ hầu, lộ răng.
+ Đầu nhỏ, tóc rối tung.
+ Đi như rắn, như chuột.
+ Mày dài, thô.
+ Mũi nhăn, mặt dê, mắt trắng dã.
+ Tiếng nói nhỏ dần, môi thâm sì.
Tất cả những điều này chỉ có tính tương đối. Một người có thể có cùng lúc có nhiều tướng đẹp, xấu vì vậy cần phải quan sát kĩ, từ đó mới có thể đưa ra dự đoán tương đối chính xác nhất.
Ví dụ: Những người trán rộng không phải ai cũng là bậc tài trí, ngược lại
những người trán nhỏ nhưng đường nét từ đỉnh trán đến sống mũi rất ngay thẳng
thì hoạt động tinh thần rất phong phú, đa mưu túc kế.
Tổng Quan Về Khuôn Mặt
Lông mày:
Lông mày dài quá đuôi mắt: THÔNG MINH - Từ đuôi mắt gióng thẳng lên trên. Nếu đuôi mày
dài quá đường gióng đó thì xin chúc mừng bạn, bạn đích thị là một người rất
thông minh. Việc gì vào tay bạn thì cũng chỉ...5 phút, thế là xong. Đi cùng một
bộ não đầy chất xám và và lắm nếp nhăn ấy nên là một tâm hồn bao dung nhân hậu,
tớ đoán là cậu cũng có cái đó mà.
Hai đầu lông mày cách xa nhau: THAM VỌNG - Ngay từ hồi mẫu giáo cậu đã hùng hồn tuyên bố với
cái bọn thò lò mũi xanh là sau này cậu sẽ trở thành...giám đốc, bọn nhóc đã ko
thể hiểu nổi liệu giám đốc thì có to hơn...cô giáo không. Cậu là cậu thích mấy
cái trò trưởng lớp rồi bí thư hay trưởng nhóm lắm đấy. Tin tớ đi, hãy hướng mấy
cái tham vọng của cậu tới việc có ích cho xã hội, cậu dư sức làm được. Hơn nữa,
như thế mới biết là tham vọng.
Lông mày
dài, đậm: HÀI HƯỚC
- Bạn là nụ cười, niềm vui cho bạn bè và người thân, óc hài hước và tính
lạc quan của bạn chính là mật mã. Bạn là một phần tất yếu của lớp và gia đình.
Tính cách đáng quý này sẽ giúp bạn vượt qua những thời điểm khủng hoảng để đạt
được mục đích của mình.
Lông mày ngắn, mờ: NĂNG ĐỘNG - Bạn đã thành lập đến hàng chục cái Co.Ltd lớn
nhỏ kinh doanh tạp pí lù? Hay là bạn từng chạy bở hơi tai để xin tài trợ cho mấy
cái chương trình ca nhạc, thời trang hay hội chợ...của trường? Nếu bạn trả lời
là "Đúng" thì bạn đang sở hữu một cái đầu bùng nổ đấy. Đầy sáng tạo,
tự tin iỏi ngoại giao và hoạt động ko ngừng nghỉ chính là chân dung của bạn.
Còn nếu bạn trả lời là "Không" ư? Rõ ràng quá rồi, bộ óc của bạn chưa
được bật công tắc thôi. Hãy kích hoạt mạnh mẽ hơn thì bạn sẽ bất ngờ trước
chính khả năng của mình mà.
Lông mày mảnh và dài LÃNG MẠN - Bạn biết nhìn thấy những vẻ đẹp mà người khác ko
nhìn thấy. Khả năng đặc biệt này khiến bạn rất dễ thành công trong những lĩnh vực
nghệ thuật và sáng tạo. Trong cả những lĩnh vực kinh doanh và khoa học thì bạn
cũng gặt hái kha khá nhờ vào tài tưởng tượng của bạn. Bạn còn là một người bạn
tuyệt vời bởi bạn rất coi trọng tình cảm, luôn lắng nghe và luôn thấu hiểu.
Dĩ nhiên: Bạn phải căn cứ trên cặp lông mày lúc còn gin của bạn đấy nhé, không tỉa tót tô vẽ gì hết!
Dĩ nhiên: Bạn phải căn cứ trên cặp lông mày lúc còn gin của bạn đấy nhé, không tỉa tót tô vẽ gì hết!
Tướng Đại Nhân:
1. Lòng bàn chân bằng phẳng.
2. Dưới hai lòng bàn chân có hiện ra hình bánh xe với đầy đủ các bộ phận, vành xe, trục xe và 1000
căm xe.
3. Gót chân thon dài .
4. Ngón tay ngón chân dài.
5. Tay chân mềm mại.
6. Tay chân có chỉ giăng như màn lưới.
7. Mắt cá chân dáng như con sò.
8. Ống chân thon thả như chân hươu.
9. Ðứng thẳng không khom xuống, cũng có thể với bàn tày sờ chạm đầu gối.
10. Ngọc hành ẩn kín trong bọc da.
11. Màu da sáng ánh như vàng ròng.
12. Da thật láng mịn, bụi bặm không bám.
13. Mỗi lỗ chân lông mọc chỉ một sợi lông.
14. Lông mọc hướng về phía trên, các lông có màu xanh đen và xoáy tròn chiều bên hữu.
15. Thân hình ngay thẳng như thân phạm thiên.
16. Bảy chỗ là cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 bả vai, đều no đầy.
17. Bán thân trên tựa như mình sư tử hẩu.
18. Lưng bằng phẳng.
19. Thân cân đối như cây bàng, thân cao bằng sải tay và sải tay dài bằng thân.
20. Vị giác nhạy bén, tức là thần kinh lưỡi cực nhạy dễ dàng hấp thụ hương vị thức ăn.
21. Cần cổ tròn trịa, thẳng đều.
22. Càm tròn như càm sư tử.
23. Có 40 cái răng, mỗi hàm 20 cái.
24. Răng bằng và đều.
25. Răng mọc khít khao.
26. Bốn chiếc răng nhọn thật trắng sạch.
27. Lưỡi rộng dài.
28. Tiếng nói trong ấm rõ ràng như tiếng nói của phạm thiên hoặc như tiếng chim karavika.
29. Tròng mắt đen huyền.
30. Lông mi dài mịn như mi mắt con bê.
31. Giữa đôi lông mày có chùm lông trắng mềm như bông.
32. Ðầu có nhục kế, là xương đỉnh đầu nổi vung lên trông như đội mão
1. Lòng bàn chân bằng phẳng.
2. Dưới hai lòng bàn chân có hiện ra hình bánh xe với đầy đủ các bộ phận, vành xe, trục xe và 1000
căm xe.
3. Gót chân thon dài .
4. Ngón tay ngón chân dài.
5. Tay chân mềm mại.
6. Tay chân có chỉ giăng như màn lưới.
7. Mắt cá chân dáng như con sò.
8. Ống chân thon thả như chân hươu.
9. Ðứng thẳng không khom xuống, cũng có thể với bàn tày sờ chạm đầu gối.
10. Ngọc hành ẩn kín trong bọc da.
11. Màu da sáng ánh như vàng ròng.
12. Da thật láng mịn, bụi bặm không bám.
13. Mỗi lỗ chân lông mọc chỉ một sợi lông.
14. Lông mọc hướng về phía trên, các lông có màu xanh đen và xoáy tròn chiều bên hữu.
15. Thân hình ngay thẳng như thân phạm thiên.
16. Bảy chỗ là cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 bả vai, đều no đầy.
17. Bán thân trên tựa như mình sư tử hẩu.
18. Lưng bằng phẳng.
19. Thân cân đối như cây bàng, thân cao bằng sải tay và sải tay dài bằng thân.
20. Vị giác nhạy bén, tức là thần kinh lưỡi cực nhạy dễ dàng hấp thụ hương vị thức ăn.
21. Cần cổ tròn trịa, thẳng đều.
22. Càm tròn như càm sư tử.
23. Có 40 cái răng, mỗi hàm 20 cái.
24. Răng bằng và đều.
25. Răng mọc khít khao.
26. Bốn chiếc răng nhọn thật trắng sạch.
27. Lưỡi rộng dài.
28. Tiếng nói trong ấm rõ ràng như tiếng nói của phạm thiên hoặc như tiếng chim karavika.
29. Tròng mắt đen huyền.
30. Lông mi dài mịn như mi mắt con bê.
31. Giữa đôi lông mày có chùm lông trắng mềm như bông.
32. Ðầu có nhục kế, là xương đỉnh đầu nổi vung lên trông như đội mão
MŨI
Chúng ta nhận thấy ở người nữ, mũi tương đối nhỏ hơn ở người nam về hình thức, nghĩa là chiều dài, chiều rộng và sự to, nhỏ luôn luôn thay đổi đến tuổi thật lớn mới ngừng lại .
Hình thức của mũi là điểm cần yếu được chúng ta chú ý nhứt trong việc nghiên cứu về gía trị của mũi . Chúng ta có những chi tiết như sau:
- Mũi ngắn, người nhạy cảm, dễ bắt chước, nhanh nhẹn về tư tưởng cũng như về hành động .
- Mũi dài, người đằm thắm, già dặn về suy nghĩ, nhiều tư cách .
- Mũi khum, người đa dâm
- Mũi trũng, người kém khả năng vật chất .
- Mũi dày, người có tư tưởng mạnh, nhân ái, hay thố lộ tánh tình .
- Mũi mỏng, người dễ xúc động, khéo léo, kín đáo nhưng ích kỷ .
- Mũi lõm, người đa cảm, mềm yếu, bất nhứt, dễ khích động nhưng cũng giỏi bắt chước .
- Mũi quặp, người tham lam, can đảm, có khả năng trí thức, có óc chinh phục .
- Mũi ngắn, lõm và dày, người thích ở nguyên 1 chỗ .
- Mũi ngắn, quặp và mỏng, người thích rày đây mai đó .
- Mũi dài, quặp và dày, người ham thực hiện .
- Mũi dài, quặp và mỏng, người suy tư .
- Mũi to quá mức, người tự hào, tự phụ .
- Mũi dày quá mức, người can đảm, chững chạc nhưng ô về và có óc phá hoại .
- Mũi mỏ két, người gan dạ nhưng có tánh cướp bóc .
- Mũi hơi cong, người nhiều thông minh và nhân ái .
- Mũi gân guốt, hơi quặp, người sống động .
- Mũi con, hơi nhọn ở chót, người luôn luôn nhân từ
- Mũi cong ở gốc, người máy móc .
Ngoài giá trị tổng quát về hình thức, chúng ta còn giá trị riêng rẽ từng phần của mũi, bắt đầu bằng gốc mũi:
- Gốc mũi thẳng với trán, người thực tế, thiếu mềm mỏng .
- Gốc mũi lõm, người rộng rãi, thích hoạt động xã hội .
- Gốc mũi dày, người tế nhị, thông minh có giới hạn .
- Gốc mũi mỏng, người dễ xúc cảm, khéo tay nhưng lắm lúc cũng ích kỷ .
- Gốc mũi có nếp đứng, người hay tập trung ý chí, chịu suy nghĩ .
- Gốc mũi có nếp ngang, người nhác gan, hay run sợ .
Về sống mũi, chỉ có 2 hình thức giá trị:
- Sống mũi rộng, người có khả năng trí thức, giàu cốt cách .
- Sống mũi cong ở phần giữa, người thông minh, nhanh trí .
Sau sống mũi, đến chót mũi:
- Chót mũi mỏng, người ích kỷ nhưng có tài ngoại giao và trực giác .
- Chót mũi nhọn, cong xuống, người hà tiện .
- Chót mũi vuông, người tích cực .
- Chót mũi tròn, người thật thà .
- Chót mũi như viên đạn, người dâm dật .
- Chót mũi thịt, người đa dâm .
- Chót mũi tẹt, người dâm đãng táo bạo .
2 bên sống mũi có phần da dày bao lỗ mũi gọi là cánh mũi . Cánh mũi có những giá trị sau:
- Cánh mũi ốm, người sống về tinh thần .
- Cánh mũi nhiều thịt, người ham lạc thú, thích hưởng thụ
- Cánh mũi rộng, người có khả năng vật chất .
- Cánh mũi hẹp, người khiếm khuyết khả năng vật chất .
Sau cùng trong phần mũi là 2 lỗ:
- Lỗ mũi yếu, người bạc nhược .
- Lỗ mũi kín như khép lại, người lạnh nhạt .
- Lỗ mũi rộng như mở ra, người hăng hái .
- Lỗ mũi không lay động, người thờ ơ
- Lỗ mũi lay động, người đa tình .
- Lỗ mũi trống (trông thấy ở phần trong), người chua chát, lãnh đạm, bạo tàn .
MÁ
- Má tròn và đầy, người hiền hậu, trầm lặng, êm dịu
- Má thịt, người đa dâm, nhẹ dạ .
- Má thịt, cao: người nhân từ, độ lượng, nhưng cũng có nhiều dâm tính .
- Má thỏn, người mê tín dị đoan .
- Má hóp, lưỡng quyền cao: người tánh tình hay dời đổi, nhiều khát vọng .
- Má lưỡng quyền rộng và xương, người ích kỷ, dữ dằn, tàn bạo .
- Má lưỡng quyền cao, thái dương (màng tang) hóp: người kém tinh thần .
- Má lưỡng quyền đầy, gân guốc: người dâm dật, có thú tính .
- Má có những lằn dài theo 2 bên lỗ mũi: người có mãnh lực phá hoại .
MIỆNG
Chúng ta nhận thấy ở người nữ, mũi tương đối nhỏ hơn ở người nam về hình thức, nghĩa là chiều dài, chiều rộng và sự to, nhỏ luôn luôn thay đổi đến tuổi thật lớn mới ngừng lại .
Hình thức của mũi là điểm cần yếu được chúng ta chú ý nhứt trong việc nghiên cứu về gía trị của mũi . Chúng ta có những chi tiết như sau:
- Mũi ngắn, người nhạy cảm, dễ bắt chước, nhanh nhẹn về tư tưởng cũng như về hành động .
- Mũi dài, người đằm thắm, già dặn về suy nghĩ, nhiều tư cách .
- Mũi khum, người đa dâm
- Mũi trũng, người kém khả năng vật chất .
- Mũi dày, người có tư tưởng mạnh, nhân ái, hay thố lộ tánh tình .
- Mũi mỏng, người dễ xúc động, khéo léo, kín đáo nhưng ích kỷ .
- Mũi lõm, người đa cảm, mềm yếu, bất nhứt, dễ khích động nhưng cũng giỏi bắt chước .
- Mũi quặp, người tham lam, can đảm, có khả năng trí thức, có óc chinh phục .
- Mũi ngắn, lõm và dày, người thích ở nguyên 1 chỗ .
- Mũi ngắn, quặp và mỏng, người thích rày đây mai đó .
- Mũi dài, quặp và dày, người ham thực hiện .
- Mũi dài, quặp và mỏng, người suy tư .
- Mũi to quá mức, người tự hào, tự phụ .
- Mũi dày quá mức, người can đảm, chững chạc nhưng ô về và có óc phá hoại .
- Mũi mỏ két, người gan dạ nhưng có tánh cướp bóc .
- Mũi hơi cong, người nhiều thông minh và nhân ái .
- Mũi gân guốt, hơi quặp, người sống động .
- Mũi con, hơi nhọn ở chót, người luôn luôn nhân từ
- Mũi cong ở gốc, người máy móc .
Ngoài giá trị tổng quát về hình thức, chúng ta còn giá trị riêng rẽ từng phần của mũi, bắt đầu bằng gốc mũi:
- Gốc mũi thẳng với trán, người thực tế, thiếu mềm mỏng .
- Gốc mũi lõm, người rộng rãi, thích hoạt động xã hội .
- Gốc mũi dày, người tế nhị, thông minh có giới hạn .
- Gốc mũi mỏng, người dễ xúc cảm, khéo tay nhưng lắm lúc cũng ích kỷ .
- Gốc mũi có nếp đứng, người hay tập trung ý chí, chịu suy nghĩ .
- Gốc mũi có nếp ngang, người nhác gan, hay run sợ .
Về sống mũi, chỉ có 2 hình thức giá trị:
- Sống mũi rộng, người có khả năng trí thức, giàu cốt cách .
- Sống mũi cong ở phần giữa, người thông minh, nhanh trí .
Sau sống mũi, đến chót mũi:
- Chót mũi mỏng, người ích kỷ nhưng có tài ngoại giao và trực giác .
- Chót mũi nhọn, cong xuống, người hà tiện .
- Chót mũi vuông, người tích cực .
- Chót mũi tròn, người thật thà .
- Chót mũi như viên đạn, người dâm dật .
- Chót mũi thịt, người đa dâm .
- Chót mũi tẹt, người dâm đãng táo bạo .
2 bên sống mũi có phần da dày bao lỗ mũi gọi là cánh mũi . Cánh mũi có những giá trị sau:
- Cánh mũi ốm, người sống về tinh thần .
- Cánh mũi nhiều thịt, người ham lạc thú, thích hưởng thụ
- Cánh mũi rộng, người có khả năng vật chất .
- Cánh mũi hẹp, người khiếm khuyết khả năng vật chất .
Sau cùng trong phần mũi là 2 lỗ:
- Lỗ mũi yếu, người bạc nhược .
- Lỗ mũi kín như khép lại, người lạnh nhạt .
- Lỗ mũi rộng như mở ra, người hăng hái .
- Lỗ mũi không lay động, người thờ ơ
- Lỗ mũi lay động, người đa tình .
- Lỗ mũi trống (trông thấy ở phần trong), người chua chát, lãnh đạm, bạo tàn .
MÁ
- Má tròn và đầy, người hiền hậu, trầm lặng, êm dịu
- Má thịt, người đa dâm, nhẹ dạ .
- Má thịt, cao: người nhân từ, độ lượng, nhưng cũng có nhiều dâm tính .
- Má thỏn, người mê tín dị đoan .
- Má hóp, lưỡng quyền cao: người tánh tình hay dời đổi, nhiều khát vọng .
- Má lưỡng quyền rộng và xương, người ích kỷ, dữ dằn, tàn bạo .
- Má lưỡng quyền cao, thái dương (màng tang) hóp: người kém tinh thần .
- Má lưỡng quyền đầy, gân guốc: người dâm dật, có thú tính .
- Má có những lằn dài theo 2 bên lỗ mũi: người có mãnh lực phá hoại .
MIỆNG
Miệng càng mở, việc giao dịch càng lợi; miệng càng khép, người càng vắng
lặng trong việc xã giao. Người trầm mặc, ham ăn có miệng rộng và dày . Người hoạt
động, rộng xã giao, bặt thiệp, có miệng với môi nhiều thịt . Người có khả năng
thực hiện, tập trung tư tưởng, hay châm chích, có miệng như hình lưỡi dao. Người
suy tư, thủ phận, miệng có môi mỏng, khoé môi xệ .
Nghiên cứu về miệng, chúng ta cũng cần tìm hiểu giá trị về khoảng cách
giữa môi trên và cậy mũi, nghĩa là phần dưới 2 lỗ mũi . Trung bình chiều cao của
phần này chiếm 1/3 của hàm . Nếu phần này thật lớn, người học rộng, uyên bác, tự
chủ, hay suy nghĩ và can đảm . Phần này thật nhỏ, người có tánh xung động, dễ bị
kích thích, ương ngạnh, bướng bỉnh, ngoan cố . Phần này thẳng hay mô, người chặt
dạ .
Nghiên cứu về miệng cũng cần biết về khuôn khổ của 1 chiếc miệng trung bình như thế nào, để dễ nhận xét thế nào là miệng to, miệng nhỏ, miệng rộng, miệng hẹp ... Trung bình 1 chiếc miệng, chiều dài được kể từ khoé này đến khoé kia. Kinh nghiệm cho biết với người đàn ông, chiều dài của miệng là 52 mm; với người bạn gái, chiều dài trung bình là 47 mm. Chiều cao được tính từ chót vành môi trên đến chót vành môi dưới, trung bình 1/4 của ni tất trên. Thông thường thì môi trên có phần lồi và ít thịt hơn môi dưới . Môi trên là bộ phận giữ gìn, cầm, nắm . Môi dưới là bộ phận thu nhận, tiếp đón, thụ hưởng . Người mê tẩu, thân kinh cương rất nhiều nước miếng .
Nghiên cứu về miệng cũng cần biết về khuôn khổ của 1 chiếc miệng trung bình như thế nào, để dễ nhận xét thế nào là miệng to, miệng nhỏ, miệng rộng, miệng hẹp ... Trung bình 1 chiếc miệng, chiều dài được kể từ khoé này đến khoé kia. Kinh nghiệm cho biết với người đàn ông, chiều dài của miệng là 52 mm; với người bạn gái, chiều dài trung bình là 47 mm. Chiều cao được tính từ chót vành môi trên đến chót vành môi dưới, trung bình 1/4 của ni tất trên. Thông thường thì môi trên có phần lồi và ít thịt hơn môi dưới . Môi trên là bộ phận giữ gìn, cầm, nắm . Môi dưới là bộ phận thu nhận, tiếp đón, thụ hưởng . Người mê tẩu, thân kinh cương rất nhiều nước miếng .
-
Miệng đều đặn, khéo đóng: người quân bình tư tưởng cũng như ý chí .
- Miệng đóng không khéo, có vẻ như nhăn nhó: người đau khổ, đa tình .
- Miệng rộng: người hoạt động, rộng xã giao, dễ phát biểu tư tưởng
- Miệng hẹp: người câu ngạnh, gút mắt
- Miệng hở: người thiếu can đảm, hay làm những việcgàn dở .
- Miệng kín: người hà tiện, ít nói .
- Miệng như hình trái tim: người nhẹ dạ, nông nổi, có hoàn toàn nữ tánh .
- Miệng thẳng: người trầm tĩnh, khách quan.
- Miệng có nhiều nếp xếp, người chủ quan .
- Miệng vảnh lên, người lạc quan .
- Miệng xệ xuống, người bi quan .
- Miệng lệch, méo: người có tánh thù oán, hay mai mỉa .
- Miệng phía mặt đầy hơn phía trái: người nghiêng về trí óc hơn, người duy tâm .
- Miệng phía trái đầy hơn phía mặt, người nghiêng về vật chất hơn, người duy vật .
- Miệng như hé mở: người dễ bị xúc động, người đa cảm .
- Miệng như mím lại: người lạnh nhạt, khô khan tình cảm .
- Góc miệng xệ xuống, người đa sầu .
- Miệng quặp xuống như không thấy môi dưới: người chuyên chế, có óc độc tài, tàn bạo .
MÔI
- Môi dày: người chủ quan, thực tế, hay lộ tánh tình .
- Môi mỏng: người khách quan, kín đáo, biết tự chủ, không hề bộc lộ tánh tình .
- Môi trên dày hơn, người can đảm, nhân từ, nhưng tham vọng và dâm dục .
- Môi dưới dày hơn: người ham ăn, cứng đầu, đa dâm .
- Môi kín: người giàu nghị lực . - Môi mềm, người ham mê sắc dục .
- Môi trên cao ở giữa: người dễ bị kích thích dâm tính .
- Môi trên hình vòng cung, người mau mắn, giàu nghĩa cử .
- Môi dưới đưa ra: người nhân từ .
- Môi có vẻ nặng và chù vù: người đa dâm, ham ăn .
- Môi có những lằn thật nhỏ như những chỉ song song nằm ngang: người hăng hái .
- Những đường dọc chung quanh môi, người ham hoà mình với bạn bè, xã hội
CẰM
Về phương diện nhận xét tổng quát, cằm là môi trường tìm hiểu khả năng trí thức cũng như sự tinh khôn của mỗi người .
- Cằm đầy, người giàu ý chí .
- Cằm thiếu, người thiếu khả năng vật chất .
- Cằm cao, người biển lận, ham ăn .
- Cằm ngắn, người thiếu kiên nhẫn, có óc gây sự .
- Cằm đứng, người quân bình ý chí, tự chủ .
- Cằm nhô ra, người có ý chí mạnh, có óc chinh phục, có sức chiến đấu .
- Cằm thụt vào, người yếu tinh thần, kín đáo, thâm hiểm .
- Cằm rộng, người có óc tự chủ, thích chống chọi .
- Cằm hẹp, người ít hăng hái, tỉ mỉ, mềm mỏng, qủi quyệt
- Cằm tròn, người nhân từ
- Cằm nhọn, người hung ác, nham hiểm
- Cằm đôi hay cằm ba, người đa dâm, ham ăn .
- Cằm có nún đứng, người can đảm, có tài ngoại giao .
- Cằm có nún ngang, người ham chuộng hoa bình
- Cằm như viên đạn, người hay nản chí, dễ bị xúc cảm
- Cằm xương, to, có góc cạnh: người chặt dạ, nhiều suy xét, ham hoạt động về tinh thần, có nam tính
- Cằm rộng, đầy, nặng: người ô về, cộc cằn, thô lỗ .
- Căm nhỏ, tròn và hơi nhô ra: người rụt rè, tánh tình bất nhứt .
HÀM
- Hàm mạnh, người giàu ý chí, có nhiều khả năng hoạt động .
- Hàm yếu, người bạt nhược, thiếu tinh thần hăng hái .
- Hàm xương, người hoạt động nhưng nóng nảy, dễ xúc động .
- Hàm nhiều mỡ, người nhạy cảm, ham ăn, không chịu dời đổi .
- Hàm tròn, người mềm mỏng, dịu ngọt
- Hàm đứng, có góc, người ham chiến đấu .
- Miệng đóng không khéo, có vẻ như nhăn nhó: người đau khổ, đa tình .
- Miệng rộng: người hoạt động, rộng xã giao, dễ phát biểu tư tưởng
- Miệng hẹp: người câu ngạnh, gút mắt
- Miệng hở: người thiếu can đảm, hay làm những việcgàn dở .
- Miệng kín: người hà tiện, ít nói .
- Miệng như hình trái tim: người nhẹ dạ, nông nổi, có hoàn toàn nữ tánh .
- Miệng thẳng: người trầm tĩnh, khách quan.
- Miệng có nhiều nếp xếp, người chủ quan .
- Miệng vảnh lên, người lạc quan .
- Miệng xệ xuống, người bi quan .
- Miệng lệch, méo: người có tánh thù oán, hay mai mỉa .
- Miệng phía mặt đầy hơn phía trái: người nghiêng về trí óc hơn, người duy tâm .
- Miệng phía trái đầy hơn phía mặt, người nghiêng về vật chất hơn, người duy vật .
- Miệng như hé mở: người dễ bị xúc động, người đa cảm .
- Miệng như mím lại: người lạnh nhạt, khô khan tình cảm .
- Góc miệng xệ xuống, người đa sầu .
- Miệng quặp xuống như không thấy môi dưới: người chuyên chế, có óc độc tài, tàn bạo .
MÔI
- Môi dày: người chủ quan, thực tế, hay lộ tánh tình .
- Môi mỏng: người khách quan, kín đáo, biết tự chủ, không hề bộc lộ tánh tình .
- Môi trên dày hơn, người can đảm, nhân từ, nhưng tham vọng và dâm dục .
- Môi dưới dày hơn: người ham ăn, cứng đầu, đa dâm .
- Môi kín: người giàu nghị lực . - Môi mềm, người ham mê sắc dục .
- Môi trên cao ở giữa: người dễ bị kích thích dâm tính .
- Môi trên hình vòng cung, người mau mắn, giàu nghĩa cử .
- Môi dưới đưa ra: người nhân từ .
- Môi có vẻ nặng và chù vù: người đa dâm, ham ăn .
- Môi có những lằn thật nhỏ như những chỉ song song nằm ngang: người hăng hái .
- Những đường dọc chung quanh môi, người ham hoà mình với bạn bè, xã hội
CẰM
Về phương diện nhận xét tổng quát, cằm là môi trường tìm hiểu khả năng trí thức cũng như sự tinh khôn của mỗi người .
- Cằm đầy, người giàu ý chí .
- Cằm thiếu, người thiếu khả năng vật chất .
- Cằm cao, người biển lận, ham ăn .
- Cằm ngắn, người thiếu kiên nhẫn, có óc gây sự .
- Cằm đứng, người quân bình ý chí, tự chủ .
- Cằm nhô ra, người có ý chí mạnh, có óc chinh phục, có sức chiến đấu .
- Cằm thụt vào, người yếu tinh thần, kín đáo, thâm hiểm .
- Cằm rộng, người có óc tự chủ, thích chống chọi .
- Cằm hẹp, người ít hăng hái, tỉ mỉ, mềm mỏng, qủi quyệt
- Cằm tròn, người nhân từ
- Cằm nhọn, người hung ác, nham hiểm
- Cằm đôi hay cằm ba, người đa dâm, ham ăn .
- Cằm có nún đứng, người can đảm, có tài ngoại giao .
- Cằm có nún ngang, người ham chuộng hoa bình
- Cằm như viên đạn, người hay nản chí, dễ bị xúc cảm
- Cằm xương, to, có góc cạnh: người chặt dạ, nhiều suy xét, ham hoạt động về tinh thần, có nam tính
- Cằm rộng, đầy, nặng: người ô về, cộc cằn, thô lỗ .
- Căm nhỏ, tròn và hơi nhô ra: người rụt rè, tánh tình bất nhứt .
HÀM
- Hàm mạnh, người giàu ý chí, có nhiều khả năng hoạt động .
- Hàm yếu, người bạt nhược, thiếu tinh thần hăng hái .
- Hàm xương, người hoạt động nhưng nóng nảy, dễ xúc động .
- Hàm nhiều mỡ, người nhạy cảm, ham ăn, không chịu dời đổi .
- Hàm tròn, người mềm mỏng, dịu ngọt
- Hàm đứng, có góc, người ham chiến đấu .
TAI
Tai có 1 tác dụng như miệng, nhưng chỉ có thụ cảm mà không có xuất cảm . Tai được nghiên cứu về mọi khía cạnh, từ hình thức, vị trí, ni tấc đến chiều đóng và màu sắc, mỗi hình thức đều có ý nghĩa khác nhau . Kinh nghiệm cho biết chiều cao của 1 lỗ tai trung bình = với chiều dài của mũi . Cũng có thể dài hơn, nhỏ hơn hoặc lớn hơn, tùy theo mỗi hình thức, chúng ta xách định sự lớn, rộng, hẹp của tai
Chiều rộng của lỗ tai, thông thường = 2/3 chiều cao . Về chiều đứng, chúng ta có thể tính như sau: Lỗ tai trung bình là lỗ tai nghiêng theo chiều sọ không hơn 5 độ, từ 15 độ gọi là xếp, trên 30 độ gọi là giảo
Tai có 1 tác dụng như miệng, nhưng chỉ có thụ cảm mà không có xuất cảm . Tai được nghiên cứu về mọi khía cạnh, từ hình thức, vị trí, ni tấc đến chiều đóng và màu sắc, mỗi hình thức đều có ý nghĩa khác nhau . Kinh nghiệm cho biết chiều cao của 1 lỗ tai trung bình = với chiều dài của mũi . Cũng có thể dài hơn, nhỏ hơn hoặc lớn hơn, tùy theo mỗi hình thức, chúng ta xách định sự lớn, rộng, hẹp của tai
Chiều rộng của lỗ tai, thông thường = 2/3 chiều cao . Về chiều đứng, chúng ta có thể tính như sau: Lỗ tai trung bình là lỗ tai nghiêng theo chiều sọ không hơn 5 độ, từ 15 độ gọi là xếp, trên 30 độ gọi là giảo
-
Lỗ tai đứng, người chăm chỉ, cẩn thận, khách quan, tập trung ý chí .
- Lỗ tai giảo, người chịu hiểu, chịu suy xét, biết bắt chước .
- Lỗ tai xếp, người dễ bị gợi cảm, dễ bị khích động .
- Lỗ tai đóng cao, người nhặm lẹ, nhanh trí, linh hoạt, sắc sảo
- Lỗ tai đóng thấp, người đa sầu đa cảm, ưu tư, nặng nề, đần động .
- Lỗ tai như dán vào sọ, người nhạy cảm, vô kỷ luật, tàn bạo, thiếu tự chủ .
- Lỗ tai dán phần trên, người dễ bị khích động, có những ý nghĩ kỳ quặc, lập dị .
- Lỗ tai dán phần giữa, người dễ dung hoà, cũng dễ hờn giận .
- Lỗ tai dán phần dưới, người đa tình, nhân hậu, tốt bụng .
- Lỗ tai bằng phẳng, không đều đặn, người bất nhứt, thiếu bình tĩnh
- Lỗ tai dán như có quai, người hay xáo trộn về tinh thần .
- Lỗ tai có vành trong to, người phách lối, sống về tinh thần .
- Lỗ tai có nhánh to, người hoà hoãn, chịu nghe, có trực giác, hay làm vui lòng người
- Lỗ tai có trái tai to, người có óc mỹ thuật, thích hoà hợp màu sắc
- Lỗ tai có vành vòng cung nhọn, người có tánh kiêu ngạo, chua chát, hay châm biếm .
- Lỗ tai có vành viền đều, người tập trung ý chí, có óc thực tế, quân bình tư tưởng .
- Lỗ tai có vành viền không đều, người thiếu bình tĩnh, do dự, kỳ quặc
- Lỗ tai có vành ngắn, người thiếu khả năng bắt chước, kém chăm chỉ, hay dài dòng .
- Lỗ tai có vành dài, người hay chỉ trích .
- Lỗ tai có vành trong lớn và mỏng, người sống về tinh thần .
- Lỗ tai có vành trong nhỏ, người can đảm, có hậu nhưng kém khả năng sống về tinh thần
- Lỗ tai có vành trong như chạm trỗ, người có khiếu mỹ thuật và âm nhạc .
- Lỗ tai có vành nhỏ, người hay cương thần kinh, biết tùy thời .
- Lỗ tai có nhánh rộng, người dễ mến, được thiện cảm của mọi người .
- Lỗ tai có nhánh cao và rộng, người có khiếu âm nhạc, có khả năng nghiên cứu nhiều thứ tiếng
- Lỗ tai có nhĩ to, người có nghị lực
- Lỗ tai có tiền nhĩ to, người có tư cách, biết cư xử .
- Lỗ tai có tiền nhĩ hơn nghiêng, người ham hoà mình với mọi người
- Lỗ tai có tiền nhĩ ngã ngược, người nhác gan .
- Lỗ tai thiếu tiền nhĩ, người cô độc .
- Lỗ tai có trái tai ốm, người thiếu tinh thần hoạt động .
- Lỗ tai có trái tai trung bình, người có khả năng hiểu biết, nhân từ, rộng rãi
- Lỗ tai có trái tai to, người nhạy cảm, giàu tình thương, giàu nhân ái .
- Lỗ tai có trái tai to và nở, người nhiều khả năng nhục dục, đa dâm, chú trọng về xác thịt, ích kỷ .
- Lỗ tai có trái tai nở, người thực tế, có óc thực hiện .
- Lỗ tai có trái tai nở, hình tam giác, người tích cực, ham kiến tạo .
- Lỗ tai có trái tai nở, xệ, người tham vọng, thiếu tinh thần tha thứ .
- Lỗ tai không có trái tai, người có trí óc mù mờ, không quyết định, thiếu khả năng hoạt động .
- Lỗ tai có trái tai trũng, người nhu nhược, sợ phấn đấu .
Về màu sắc của lỗ tai, chúng ta có những giá trị như sau:
- Lỗ tai màu tái mét, người yếu ớt, ẻo lã
- Lỗ tai màu hường, người quân bình ý chí .
- Lỗ tai màu hồng, người có tánh giận dỗi, hay gây gỗ
- Lỗ tai màu đất, người thiếu điều hoà về thần kinh .
- Lỗ tai có trái tai tái mét, người hà tiện, biển lận .
- Lỗ tai có trái tai ửng đỏ, người đa dâm .
- Lỗ tai nhiều thịt, người giàu ý chí, nhiều sinh lực .
- Lỗ tai mỏng, ít thịt, người bạc nhược, khô cạn tấmlòng .
- Lỗ tai giảo, người chịu hiểu, chịu suy xét, biết bắt chước .
- Lỗ tai xếp, người dễ bị gợi cảm, dễ bị khích động .
- Lỗ tai đóng cao, người nhặm lẹ, nhanh trí, linh hoạt, sắc sảo
- Lỗ tai đóng thấp, người đa sầu đa cảm, ưu tư, nặng nề, đần động .
- Lỗ tai như dán vào sọ, người nhạy cảm, vô kỷ luật, tàn bạo, thiếu tự chủ .
- Lỗ tai dán phần trên, người dễ bị khích động, có những ý nghĩ kỳ quặc, lập dị .
- Lỗ tai dán phần giữa, người dễ dung hoà, cũng dễ hờn giận .
- Lỗ tai dán phần dưới, người đa tình, nhân hậu, tốt bụng .
- Lỗ tai bằng phẳng, không đều đặn, người bất nhứt, thiếu bình tĩnh
- Lỗ tai dán như có quai, người hay xáo trộn về tinh thần .
- Lỗ tai có vành trong to, người phách lối, sống về tinh thần .
- Lỗ tai có nhánh to, người hoà hoãn, chịu nghe, có trực giác, hay làm vui lòng người
- Lỗ tai có trái tai to, người có óc mỹ thuật, thích hoà hợp màu sắc
- Lỗ tai có vành vòng cung nhọn, người có tánh kiêu ngạo, chua chát, hay châm biếm .
- Lỗ tai có vành viền đều, người tập trung ý chí, có óc thực tế, quân bình tư tưởng .
- Lỗ tai có vành viền không đều, người thiếu bình tĩnh, do dự, kỳ quặc
- Lỗ tai có vành ngắn, người thiếu khả năng bắt chước, kém chăm chỉ, hay dài dòng .
- Lỗ tai có vành dài, người hay chỉ trích .
- Lỗ tai có vành trong lớn và mỏng, người sống về tinh thần .
- Lỗ tai có vành trong nhỏ, người can đảm, có hậu nhưng kém khả năng sống về tinh thần
- Lỗ tai có vành trong như chạm trỗ, người có khiếu mỹ thuật và âm nhạc .
- Lỗ tai có vành nhỏ, người hay cương thần kinh, biết tùy thời .
- Lỗ tai có nhánh rộng, người dễ mến, được thiện cảm của mọi người .
- Lỗ tai có nhánh cao và rộng, người có khiếu âm nhạc, có khả năng nghiên cứu nhiều thứ tiếng
- Lỗ tai có nhĩ to, người có nghị lực
- Lỗ tai có tiền nhĩ to, người có tư cách, biết cư xử .
- Lỗ tai có tiền nhĩ hơn nghiêng, người ham hoà mình với mọi người
- Lỗ tai có tiền nhĩ ngã ngược, người nhác gan .
- Lỗ tai thiếu tiền nhĩ, người cô độc .
- Lỗ tai có trái tai ốm, người thiếu tinh thần hoạt động .
- Lỗ tai có trái tai trung bình, người có khả năng hiểu biết, nhân từ, rộng rãi
- Lỗ tai có trái tai to, người nhạy cảm, giàu tình thương, giàu nhân ái .
- Lỗ tai có trái tai to và nở, người nhiều khả năng nhục dục, đa dâm, chú trọng về xác thịt, ích kỷ .
- Lỗ tai có trái tai nở, người thực tế, có óc thực hiện .
- Lỗ tai có trái tai nở, hình tam giác, người tích cực, ham kiến tạo .
- Lỗ tai có trái tai nở, xệ, người tham vọng, thiếu tinh thần tha thứ .
- Lỗ tai không có trái tai, người có trí óc mù mờ, không quyết định, thiếu khả năng hoạt động .
- Lỗ tai có trái tai trũng, người nhu nhược, sợ phấn đấu .
Về màu sắc của lỗ tai, chúng ta có những giá trị như sau:
- Lỗ tai màu tái mét, người yếu ớt, ẻo lã
- Lỗ tai màu hường, người quân bình ý chí .
- Lỗ tai màu hồng, người có tánh giận dỗi, hay gây gỗ
- Lỗ tai màu đất, người thiếu điều hoà về thần kinh .
- Lỗ tai có trái tai tái mét, người hà tiện, biển lận .
- Lỗ tai có trái tai ửng đỏ, người đa dâm .
- Lỗ tai nhiều thịt, người giàu ý chí, nhiều sinh lực .
- Lỗ tai mỏng, ít thịt, người bạc nhược, khô cạn tấmlòng .
Ngoài những hình thức bình thường, chúng ta còn những hình thức bất
thường của lỗ tai, dĩ nhiên lỗ tai thiếu hình thức bình thương là lỗ tai của
người thiếu quyết định, tánh tình bất nhứt . Sau đây là những giá trị đó, tùy
theo mỗi hình thức:
-
Lỗ tai mặt lớn hơn lỗ tai trái, người thiêng về trí não hơn .
- Lỗ tai trái lớn hơn lỗ tai mặt, người thiêng về thể xác hơn .
- Lỗ tai nhìn rõ ràng và trọn vẹn phần mặt, người dồi dào sinh lực .
- Lỗ tai nhìn không trọn vẹn phần mặt, người khiếm khuyết sinh lực
CỔ
- Lỗ tai trái lớn hơn lỗ tai mặt, người thiêng về thể xác hơn .
- Lỗ tai nhìn rõ ràng và trọn vẹn phần mặt, người dồi dào sinh lực .
- Lỗ tai nhìn không trọn vẹn phần mặt, người khiếm khuyết sinh lực
CỔ
Kinh nghiệm cho biết vòng cổ trung bình của người Á Đông là 38 phân cho
phái nam, 35 phân cho phái nữ . Vòng cổ người Âu Mỹ to hơn 2 phân ở mỗi phái,
nghĩa là vòng cổ đàn ông trung bình 40 phân và đàn bà 37 phân . Về chiều cao
thì rất phức tạp, không có ni tấc nhất định và sự dài ngắn cũng bất thường .
Chúng ta có những giá trị về cổ sau đây:
-
Cổ bình thường, người quân bình mọi mặt, sức khoẻ bình thường
- Cổ to, người giàu nghị lực .
- Cổ to, dài, người dồi dào khả năng thực hiện .
- Cổ to ngắn, người có tánh võ phu .
- Cổ dài và ốm, người hèn yếu, dễ nghe theo, lắm lúc cũng dối láo .
- Cổ mịn, mát, người hoàn toàn nữ tánh .
- Cổ ngắn, người có tính cách trẻ con, hay châm biếm .
- Cổ to, ửng hồng, người bạo ngược, đa dâm .
- Cổ mảnh khảnh và ngắn, người nhát gan, đần độn
- Cổ như chỉ có da với xương, người yếu đuối, chịu khuất phục .
- Cổ trũng về phía dưới 2 lỗ tai, người yếu về phổi .
- Cổ bầu về phía trước, người đa nghi, nóng nảy .
- Cổ có ót ngắn, to và đỏ, người bạo dâm, có óc hãm hiếp .
- Cổ có ót ngắn, mập và tái nhợt, người chú trọng về thể xác, ham xa hoa vật chất .
- Cổ có ót ốm, người nghiêng về trí não, nhiều đức in
- Cổ có trái cổ lồi xa ra, người có tánh do dự, hay thay đổi tính tình
- Cổ có nhiều đường gân nổi lên, người dễ giận, dễ bị lôi cuốn
- Cổ có những đường ngang, hoàn toàn nam tính .
TÓC
- Tóc thật nhiều, người có khả năng dồi dào về vật chất
- Tóc ít, người có khả năng trí thức
- Tóc rậm, chi chít, người có nghị lực nhưng ham gây gỗ
- Tóc mịn, người dễ mến
- Tóc ngắn và quăn, người cứng đầu
- Tóc nhuyển, người duyên dáng nhưng kém sức lực .
- Tóc bồm xồm, người khó tánh, bất phục tùng .
- Tóc gút mắt, người mềm mỏng .
- Tóc sậm hoặc đen huyền, người giàu nghĩ ngợi
- Tóc màu hung (màu hạt dẻ), người tầm thường .
- Tóc màu vàng hoe, người nhạy cảm, dễ cám dỗ .
- Tóc đỏ hoe, người thích bềnh bồng, dễ giận .
- Tóc trắng (không phải tóc bạc), người bạt nhược
- Tóc óng ánh, người sang trọng, dồi dào sinh lực .
- Tóc mờ, người suy yếu, thiếu nghị lực .
MÀU DA
Màu da là sắc thái quyết định tâm tánh của người trên phương diện hình thức, nó rất liên quan mật thiết với tướng mạo, vóc dáng và bàn tay .
- Da mét lợt, người mềm yếu, thích ở 1 chỗ .
- Da trắng hồng, người hoàn toàn nữ tính .
- Da trắng dễ biến sang màu khác, người rất nhạy cảm, buồn vui vô chừng .
- Da hồng bóng, người có óc luôn trẻ trung, mềm mỏng .
- Da đỏ gay, người nóng nảy, thích rày đây mai đó, người thực tế, dễ sôi nổi .
- Da đỏ sẫm, người có tánh quạu qọ, nghiêng về vật chất
- Da màu đỏ ửng vàng, người hoạt động, hăng hái, quân bình ý chí .
- Da mịn, người giàu thiện chí, nhân ái, dồi dào sinh lực cũng như trí thức .
- Da nhám, người đa cảm, thông minh, có óc mỹ thuật
- Da xám nhạt, người nghiêng về tinh thần, ham chuộng giáo lý .
- Da màu đất, người bạc nhược, thiếu ý chí, không ham hoạt động
- Da vàng ( không phải màu da của người Đông Phương, cần phân biệt điểm này), người có tánh chua chát, hay ghen tuông, đố kỵ .
- Da đỏ hoe, người ẻo lả, dễ bị cám dỗ .
- Cổ to, người giàu nghị lực .
- Cổ to, dài, người dồi dào khả năng thực hiện .
- Cổ to ngắn, người có tánh võ phu .
- Cổ dài và ốm, người hèn yếu, dễ nghe theo, lắm lúc cũng dối láo .
- Cổ mịn, mát, người hoàn toàn nữ tánh .
- Cổ ngắn, người có tính cách trẻ con, hay châm biếm .
- Cổ to, ửng hồng, người bạo ngược, đa dâm .
- Cổ mảnh khảnh và ngắn, người nhát gan, đần độn
- Cổ như chỉ có da với xương, người yếu đuối, chịu khuất phục .
- Cổ trũng về phía dưới 2 lỗ tai, người yếu về phổi .
- Cổ bầu về phía trước, người đa nghi, nóng nảy .
- Cổ có ót ngắn, to và đỏ, người bạo dâm, có óc hãm hiếp .
- Cổ có ót ngắn, mập và tái nhợt, người chú trọng về thể xác, ham xa hoa vật chất .
- Cổ có ót ốm, người nghiêng về trí não, nhiều đức in
- Cổ có trái cổ lồi xa ra, người có tánh do dự, hay thay đổi tính tình
- Cổ có nhiều đường gân nổi lên, người dễ giận, dễ bị lôi cuốn
- Cổ có những đường ngang, hoàn toàn nam tính .
TÓC
- Tóc thật nhiều, người có khả năng dồi dào về vật chất
- Tóc ít, người có khả năng trí thức
- Tóc rậm, chi chít, người có nghị lực nhưng ham gây gỗ
- Tóc mịn, người dễ mến
- Tóc ngắn và quăn, người cứng đầu
- Tóc nhuyển, người duyên dáng nhưng kém sức lực .
- Tóc bồm xồm, người khó tánh, bất phục tùng .
- Tóc gút mắt, người mềm mỏng .
- Tóc sậm hoặc đen huyền, người giàu nghĩ ngợi
- Tóc màu hung (màu hạt dẻ), người tầm thường .
- Tóc màu vàng hoe, người nhạy cảm, dễ cám dỗ .
- Tóc đỏ hoe, người thích bềnh bồng, dễ giận .
- Tóc trắng (không phải tóc bạc), người bạt nhược
- Tóc óng ánh, người sang trọng, dồi dào sinh lực .
- Tóc mờ, người suy yếu, thiếu nghị lực .
MÀU DA
Màu da là sắc thái quyết định tâm tánh của người trên phương diện hình thức, nó rất liên quan mật thiết với tướng mạo, vóc dáng và bàn tay .
- Da mét lợt, người mềm yếu, thích ở 1 chỗ .
- Da trắng hồng, người hoàn toàn nữ tính .
- Da trắng dễ biến sang màu khác, người rất nhạy cảm, buồn vui vô chừng .
- Da hồng bóng, người có óc luôn trẻ trung, mềm mỏng .
- Da đỏ gay, người nóng nảy, thích rày đây mai đó, người thực tế, dễ sôi nổi .
- Da đỏ sẫm, người có tánh quạu qọ, nghiêng về vật chất
- Da màu đỏ ửng vàng, người hoạt động, hăng hái, quân bình ý chí .
- Da mịn, người giàu thiện chí, nhân ái, dồi dào sinh lực cũng như trí thức .
- Da nhám, người đa cảm, thông minh, có óc mỹ thuật
- Da xám nhạt, người nghiêng về tinh thần, ham chuộng giáo lý .
- Da màu đất, người bạc nhược, thiếu ý chí, không ham hoạt động
- Da vàng ( không phải màu da của người Đông Phương, cần phân biệt điểm này), người có tánh chua chát, hay ghen tuông, đố kỵ .
- Da đỏ hoe, người ẻo lả, dễ bị cám dỗ .
THÂN THỂ
Nghiên cứu về thân thể, chúng ta có đối tượng rõ rệt giữa nam và nữ .
Người nam bẩm sinh thân trên vuông lớn, thân dưới nhỏ; người nữ thân trên nhỏ,
thân dưới tròn lớn . Ở người nữ,
dạ dưới to hơn ở người nam và khum về phía trước, thắt lưng trở thành eo. Ở người nữ, đùi dài hơn người nam
nhưng chân ngắn hơn người nam.
Về người mập, chúng ta để ý như thế này: Người nam mập phần trên như cổ, ót, vai, bụng trên. Người nữ mập phần dưới: háng nở, bụng xệ, mông và đùi tròn
Về người ốm cũng vậy: Người nam ốm ở cổ, ngực và tay. Người nữ thì xương háng lồi lên, vế và bắp chân teo lại .
Về người mập, chúng ta để ý như thế này: Người nam mập phần trên như cổ, ót, vai, bụng trên. Người nữ mập phần dưới: háng nở, bụng xệ, mông và đùi tròn
Về người ốm cũng vậy: Người nam ốm ở cổ, ngực và tay. Người nữ thì xương háng lồi lên, vế và bắp chân teo lại .
Biết qua những điểm đặc biệt về thể chất của 2 phái nam và nữ, chúng ta
tìm hiểu về cá tánh riêng biệt của 2 phái về mọi phương diện, nó sẽ tùy theo
vóc dáng, bộ phận trong thân thể, và cũng tùy hình thức mập ốm mà có những cá
tánh đặc biệt, dĩ nhiên khác nhau. Chúng ta có những chiết tính sau đây về cá
tánh mỗi người:
-
Người tác lớn cân đối: tánh chậm nhưng cương nghị
- Người tác lớn không cân đối: tánh chậm và nhu nhược
- Người tác trung cân đối: tánh sống động và tích cực .
- Người tác trung không cân đối: tánh sống động như tiêu cực .
- Người tác nhỏ cân đối: linh hoạt mau mắn
- Người tác nhỏ không cân đối: tánh nóng nảy, dễ xúc động nhưng mau nguội .
- Người tác lớn mập: chậm chạp thiếu ý chí .
- Người tác lớn, tròn trịa: hoạt độ;ng đúng mức nhưng không liên tục .
- Ngước tác lớn, ốm: không bền chí
- Người tác trung, mập: hoạt động đúng mức nhưng mau bỏ cuộc
- Người tác trung, tròn trịa: sống động, bình tĩnh .
- Người tác trung, ốm: thật hoạt động nhưng không bền chí
- Người tác nhỏ, mập: linh hoạt, trung trực .
- Người tác nhỏ, tròn trịa: linh hoạt, trầm tĩnh
- Người tác nhỏ, ốm: linh hoạt, nóng nảy, dễ xúc động .
- Người có thắt lưng cao: phát triển về thực tế, có nữ tánh .
- Người có thắt lưng thấp: phát triển về tinh thần, có nam tánh .
- Người có ngang lớn: có khả năng thực hiện .
- Người có ngang nhỏ: thiếu khả năng thực hiện .
- Người có ót nở, vai rộng: cường tráng, giàu nghị lực
- Người có ót hẹp, vai ốm: không thích hoạt động, hay mơ
- Người có ngực nở phần trên: ham thực hiện
- Người có ngực nở phần dưới: ham hoạt động
- Người có ngực nhỏ hơn bụng: trầm mặc .
- Người có ngực hẹp và ốm: suy tư .
- Người có bụng bằng, thịt săn: ham thực hiện .
- Người có bụng thẳng, nhiều thịt: ham hoạt động .
- Người có bụng to: trầm mặc
- Người có bụng nhão: suy tư.
- Người có xương chân hẹp: nam tính
- Người có xương chân rộng: nữ tính Người có đùi dài: nữ tính .
- Người có đùi ngắn: nam tính .
- Người tác lớn không cân đối: tánh chậm và nhu nhược
- Người tác trung cân đối: tánh sống động và tích cực .
- Người tác trung không cân đối: tánh sống động như tiêu cực .
- Người tác nhỏ cân đối: linh hoạt mau mắn
- Người tác nhỏ không cân đối: tánh nóng nảy, dễ xúc động nhưng mau nguội .
- Người tác lớn mập: chậm chạp thiếu ý chí .
- Người tác lớn, tròn trịa: hoạt độ;ng đúng mức nhưng không liên tục .
- Ngước tác lớn, ốm: không bền chí
- Người tác trung, mập: hoạt động đúng mức nhưng mau bỏ cuộc
- Người tác trung, tròn trịa: sống động, bình tĩnh .
- Người tác trung, ốm: thật hoạt động nhưng không bền chí
- Người tác nhỏ, mập: linh hoạt, trung trực .
- Người tác nhỏ, tròn trịa: linh hoạt, trầm tĩnh
- Người tác nhỏ, ốm: linh hoạt, nóng nảy, dễ xúc động .
- Người có thắt lưng cao: phát triển về thực tế, có nữ tánh .
- Người có thắt lưng thấp: phát triển về tinh thần, có nam tánh .
- Người có ngang lớn: có khả năng thực hiện .
- Người có ngang nhỏ: thiếu khả năng thực hiện .
- Người có ót nở, vai rộng: cường tráng, giàu nghị lực
- Người có ót hẹp, vai ốm: không thích hoạt động, hay mơ
- Người có ngực nở phần trên: ham thực hiện
- Người có ngực nở phần dưới: ham hoạt động
- Người có ngực nhỏ hơn bụng: trầm mặc .
- Người có ngực hẹp và ốm: suy tư .
- Người có bụng bằng, thịt săn: ham thực hiện .
- Người có bụng thẳng, nhiều thịt: ham hoạt động .
- Người có bụng to: trầm mặc
- Người có bụng nhão: suy tư.
- Người có xương chân hẹp: nam tính
- Người có xương chân rộng: nữ tính Người có đùi dài: nữ tính .
- Người có đùi ngắn: nam tính .
Trên đây là cá tánh tổng quát nghiên cứu theo hình thức vóc dáng, lần lượt
chúng ta tìm hiểu về cá tánh của người tùy từng bộ phận riêng rẻ, dĩ nhiên là bộ
phận bên ngoài như đầu, mặt, trán, chân mày, mắt, mũi, gò má, miệng, cằm, hàm,
tai, cổ, tóc, màu da và sau cùng mới đến bàn tay là điểm chánh trong phần
nghiên cứu về cuộc đời của người con gái, hay người n ữ hiện diện trong bàn
tay.
Chúng ta khởi sự bằng sự nghiên cứu về cá tánh của người qua hình thức của mỗi thứ đầu .
Chúng ta khởi sự bằng sự nghiên cứu về cá tánh của người qua hình thức của mỗi thứ đầu .
ĐẦU
Nghiên cứu về đầu, chúng ta phải nghiên cứu 2 phần chánh diện tức là nhìn trước mặt và bình diện tức nhìn nghiêng.
Về chánh diện, chúng ta có những cá tánh sau đây, tùy theo mỗi hình thức:
- Đầu rộng, quá mức bình thường (nghĩa là 2 bên xương tai gồ ra): giàu năng lực, rộng xã giao.
- Đầu hẹp: thiếu năng lực, không hoạt bát
- Đầu hình trái lê: trầm mặc .
- Đầu trái xoan: tánh tình hay thay đổi .
- Đầu vuông hay chữ nhựt: ham thực hiện, có khả năng.
- Đầu hình tam giác: suy tư.
- Đầu có những nét béo, mỡ: nặng nề, ham vật chất .
- Đầu có những nét tròn hay trái xoan: dịu dàng, dễ cảm, nữ tánh .
- Đầu có những nét gân guốc: nam tính
- Đầu có những góc cạnh: dễ xúc động, nóng nảy .
Về trắc diện, nghĩa là nhìn nghiêng, chúng ta có những cá tánh sau đây:
- Phần trên nảy nở: nghiêng về tinh thần, chú trộng về thần bí, duy tâm.
- Phần dưới nảy nở: chú trọng về thể xác, duy vật .
- Phần trước nảy nở: nghiêng về hoạt động, có ý chí chinh phục .
- Phần sau nảy nở: nghiêng về về thụ động, có ý chí tự vệ .
- Phần trước, ở trên nảy nở: trí thức, chủ động .
- Phần sau, ở trên nảy nở: trí thức, thụ hưởng
- Phần trước, ở dưới nảy nở: có khả năng hoạt động về thể xác
- Phần sau, ở dưới nảy nở: thực tế, nhưng thụ động .
Nghiên cứu về đầu, chúng ta phải nghiên cứu 2 phần chánh diện tức là nhìn trước mặt và bình diện tức nhìn nghiêng.
Về chánh diện, chúng ta có những cá tánh sau đây, tùy theo mỗi hình thức:
- Đầu rộng, quá mức bình thường (nghĩa là 2 bên xương tai gồ ra): giàu năng lực, rộng xã giao.
- Đầu hẹp: thiếu năng lực, không hoạt bát
- Đầu hình trái lê: trầm mặc .
- Đầu trái xoan: tánh tình hay thay đổi .
- Đầu vuông hay chữ nhựt: ham thực hiện, có khả năng.
- Đầu hình tam giác: suy tư.
- Đầu có những nét béo, mỡ: nặng nề, ham vật chất .
- Đầu có những nét tròn hay trái xoan: dịu dàng, dễ cảm, nữ tánh .
- Đầu có những nét gân guốc: nam tính
- Đầu có những góc cạnh: dễ xúc động, nóng nảy .
Về trắc diện, nghĩa là nhìn nghiêng, chúng ta có những cá tánh sau đây:
- Phần trên nảy nở: nghiêng về tinh thần, chú trộng về thần bí, duy tâm.
- Phần dưới nảy nở: chú trọng về thể xác, duy vật .
- Phần trước nảy nở: nghiêng về hoạt động, có ý chí chinh phục .
- Phần sau nảy nở: nghiêng về về thụ động, có ý chí tự vệ .
- Phần trước, ở trên nảy nở: trí thức, chủ động .
- Phần sau, ở trên nảy nở: trí thức, thụ hưởng
- Phần trước, ở dưới nảy nở: có khả năng hoạt động về thể xác
- Phần sau, ở dưới nảy nở: thực tế, nhưng thụ động .
MẶT
Đây là phần có thể được xem là trọng yếu vì đặt ra là con người, xấu rốt, sang hèn, cao thượng hay đê tiện đều do mặt và tay mà ra, nếu xét đoán về hình thức .
Có câu: "trông mặt đặt lòng". Nghĩa là chỉ xem qua gương mặt cũng có thể đoán được phần nào lòng dạ con người . Nói như thế có nghĩa là mặt giữ một phần tối yếu trong con người . Đối với bàn tay, mặt có một giá trị về bên ngoài, bàn tay có giá trị bên trong, cũng như một trái cây, vỏ và ruột hay tình thần vật chất cũng thế . Nghiên cứu về mặt, chúng ta có 4 thể thức phân chia khuôn mặt thành 4 phần nổi bật:
Đây là phần có thể được xem là trọng yếu vì đặt ra là con người, xấu rốt, sang hèn, cao thượng hay đê tiện đều do mặt và tay mà ra, nếu xét đoán về hình thức .
Có câu: "trông mặt đặt lòng". Nghĩa là chỉ xem qua gương mặt cũng có thể đoán được phần nào lòng dạ con người . Nói như thế có nghĩa là mặt giữ một phần tối yếu trong con người . Đối với bàn tay, mặt có một giá trị về bên ngoài, bàn tay có giá trị bên trong, cũng như một trái cây, vỏ và ruột hay tình thần vật chất cũng thế . Nghiên cứu về mặt, chúng ta có 4 thể thức phân chia khuôn mặt thành 4 phần nổi bật:
1-
Khuôn mặt có phần hàm lớn hơn, tượng trưng cho bản tính tự nhiên.
2- Khuôn mặt có phần gu, tức phần giữa lấn hơn, tượng trưng cho bản tính đa cảm .
3- Khuôn mặt có phần trán lấn hơn, tượng trưng cho đời sống tinh thần .
4- Khuôn mặt cân xứng về các phần, tượng trưng cho sự hoà hoãn, quân bình cuộc sống .
2- Khuôn mặt có phần gu, tức phần giữa lấn hơn, tượng trưng cho bản tính đa cảm .
3- Khuôn mặt có phần trán lấn hơn, tượng trưng cho đời sống tinh thần .
4- Khuôn mặt cân xứng về các phần, tượng trưng cho sự hoà hoãn, quân bình cuộc sống .
Cũng có những phần lớn hơn, bản tánh càng bộc lộ rõ rệt hơn. Thường thường
ở người bạn gái, huôn mặt luôn nhỏ và có những nét lấn rất ít trông thấy, nhưng
cành lớn tuổi những nét ấy càng thấy rõ hơn.
TRÁN
Chúng ta khởi đầu bằng việc nghiên cứu phần trên của trán, vì đó là phần quan trọng, có thể nói đó là sự phân biệt giữa người và vật . Dĩ nhiên một chiếc trán thấp là 1 hình thức tượng trưng sự kém về thông minh, thiếu ý chí và tất cả, có nghĩa là khiếm khuyết về mặt tinh thần .
Chúng ta khởi đầu bằng việc nghiên cứu phần trên của trán, vì đó là phần quan trọng, có thể nói đó là sự phân biệt giữa người và vật . Dĩ nhiên một chiếc trán thấp là 1 hình thức tượng trưng sự kém về thông minh, thiếu ý chí và tất cả, có nghĩa là khiếm khuyết về mặt tinh thần .
Về phương diện giá trị,
chúng ta có những giá trị tổng quát như sau:
- Trán to và rộng tượng trưng cho sự nảy nở và khả năng tinh thần, thụ cảm
- Trán nhỏ và hẹp tượng trưng cho trí óc hẹp hòi, cừng đầu, có óc phe đảng .
- Trán thấp tượng trưng cho sự ham muốn .
- Trán cao và bằng: dễ xúc cảm, giàu tưởng tượng, lãn mạn .
- Trán tròn: mơ mộng, mềm dịu, dễ thụ cảm .
- Trán chữ nhật: thông minh, thực tế và có quy tắc
- Trán bằng: thông minh tầm thường .
- Trán vồ: thông minh, hoạt động, thực hiện .
- Trán vuông có cạnh: chặt dạ, thiếu cảm giác .
- Trán vuốt: nghiêng về thần bí, mộng ảo .
- Trán có chiều nghiêng đưa ra: cứng đầu, có thái độ trẻ con, ương ngạnh, ngoan cố
- Trán có chiều nghiêng hơi xiên: thông minh chững chạc .
- Trán trợt: có óc thực tế nhanh trí, giàu tưởng tượng, nhiều ham muốn .
- Trán trợt và tròn: dễ tin dị đoan, nhiều mê tín .
Cũng như khuôn mặt, nghiên cứu về trán chúng ta có thể chia vầng trán thành 3 khu vực để tìm hiểu chính xác về ý nghĩa của từng khu vực . Ba khu vực đó là:
1- Khu vực trên
- Khu vực trên là khu vực rất nhạy cảm, có thể nói đây là khu vực cao nhất trong con người chịu ảnh hưởng trực tiếp về tinh thần .
- Khu vực này nảy nở về phần trên, người sẽ nghiêng về thần học, về huyền bí .
- Khu vực này tròn người giàu tưởng tượng .
- Khu vực này lồi, người lý thuyết mơ hồ .
2- Khu vực giữa nằm ở giữa khu vực trên và khu vực dưới .
Khu vực này không thấy rõ người có một khả năng trí thức tầm thường .
Khu vực này trong thấy rõ, người có nhiều suy nghĩ .
Khu vực này có một lằn ngang, người có những suy nghĩ thái quá hay quá đáng cũng thế .
Trán lồi ở khu vực này, người rất thẳng thắn, chân thật, cao thượng và nhất là ham thích đạo giáo . Trán tròn ở khu vực này: người sẽ có 1 trí nhớ dồi dào .
Trán bằng ở khu vực này, người sống động .
Trán lõm ở khu vực này, người có tánh do dự, đa nghi và lắm chuyện . 3- Khu vực dưới nằm trên chân mày .
Nếu khu vực này chồm ra, sát với chân mày, người sẽ có khả năng đáng kể về cảm giác và rất nhạy cảm .
Khu vực này nổi nhiều chừng nào, người có óc thực tế nhiều chừng ấy .
Khu vực trên chân mày như có bướu, người có óc thực hiện, chịu phê bình, chỉ trích .
Khu vực này có những nếp nhăn từ mũi đứng lên, người hay tập trung tư tưởng, có thiện chí .
Trán tròn ở khu vực này, người có tánh kín đáo .
Những nếp nhăn nằm vắt ngang khu vực này, người thiếu khả năng quan sát, thiếu thực tế .
Ngoài giá trị riêng biệt của từng khu vực trên đây về trán, chúng ta còn để ý những nếp nhăn, gần như luôn luôn có trên vầng trán của mỗi người, nếu lúc còn trẻ tuổi không lộ ra, vào lúc trung tuần cũng thấy rõ .
Cũng như những hình thức của trán, nếp nhăn có nhiều ý nghĩa khác nhau:
- Nếu trán không có nếp nhăn: người sẽ kém khả năng hoạt động về tinh thần
- Trán nhiều nếp nhăn, dĩ nhiên là ngược lại với trán không nếp nhăn, người sẽ có một khả năng rộng rãi về hoạt động tinh thần .
- Trong phần dưới của trán có những nếp nhăn nằm ngang, người có óc miệt thị, tự hào
- Trán có nhiều nếp nhăn tréo nhau, người có tánh kỳ quặc, tinh thần luôn luôn giao động .
- Trán có nhiều nếp nhăn song song và nghiêng, người đểu giả, , gây rối và đa nghi
- Trán có nhiều nếp nhăn đứng và nghiêng chen lẫn nhau, người có óc đê tiện, cứng đầu .
- Trán có những nếp nhăn đứng giữa 2 chân mày, người luôn luôn tập trung suy nghĩ trong bất cứ việc gì
- Trán có nhiều nếp nhăn ngang ở chí gốc mũi, người lỳ lợm
CHÂN MÀY
- Trán to và rộng tượng trưng cho sự nảy nở và khả năng tinh thần, thụ cảm
- Trán nhỏ và hẹp tượng trưng cho trí óc hẹp hòi, cừng đầu, có óc phe đảng .
- Trán thấp tượng trưng cho sự ham muốn .
- Trán cao và bằng: dễ xúc cảm, giàu tưởng tượng, lãn mạn .
- Trán tròn: mơ mộng, mềm dịu, dễ thụ cảm .
- Trán chữ nhật: thông minh, thực tế và có quy tắc
- Trán bằng: thông minh tầm thường .
- Trán vồ: thông minh, hoạt động, thực hiện .
- Trán vuông có cạnh: chặt dạ, thiếu cảm giác .
- Trán vuốt: nghiêng về thần bí, mộng ảo .
- Trán có chiều nghiêng đưa ra: cứng đầu, có thái độ trẻ con, ương ngạnh, ngoan cố
- Trán có chiều nghiêng hơi xiên: thông minh chững chạc .
- Trán trợt: có óc thực tế nhanh trí, giàu tưởng tượng, nhiều ham muốn .
- Trán trợt và tròn: dễ tin dị đoan, nhiều mê tín .
Cũng như khuôn mặt, nghiên cứu về trán chúng ta có thể chia vầng trán thành 3 khu vực để tìm hiểu chính xác về ý nghĩa của từng khu vực . Ba khu vực đó là:
1- Khu vực trên
- Khu vực trên là khu vực rất nhạy cảm, có thể nói đây là khu vực cao nhất trong con người chịu ảnh hưởng trực tiếp về tinh thần .
- Khu vực này nảy nở về phần trên, người sẽ nghiêng về thần học, về huyền bí .
- Khu vực này tròn người giàu tưởng tượng .
- Khu vực này lồi, người lý thuyết mơ hồ .
2- Khu vực giữa nằm ở giữa khu vực trên và khu vực dưới .
Khu vực này không thấy rõ người có một khả năng trí thức tầm thường .
Khu vực này trong thấy rõ, người có nhiều suy nghĩ .
Khu vực này có một lằn ngang, người có những suy nghĩ thái quá hay quá đáng cũng thế .
Trán lồi ở khu vực này, người rất thẳng thắn, chân thật, cao thượng và nhất là ham thích đạo giáo . Trán tròn ở khu vực này: người sẽ có 1 trí nhớ dồi dào .
Trán bằng ở khu vực này, người sống động .
Trán lõm ở khu vực này, người có tánh do dự, đa nghi và lắm chuyện . 3- Khu vực dưới nằm trên chân mày .
Nếu khu vực này chồm ra, sát với chân mày, người sẽ có khả năng đáng kể về cảm giác và rất nhạy cảm .
Khu vực này nổi nhiều chừng nào, người có óc thực tế nhiều chừng ấy .
Khu vực trên chân mày như có bướu, người có óc thực hiện, chịu phê bình, chỉ trích .
Khu vực này có những nếp nhăn từ mũi đứng lên, người hay tập trung tư tưởng, có thiện chí .
Trán tròn ở khu vực này, người có tánh kín đáo .
Những nếp nhăn nằm vắt ngang khu vực này, người thiếu khả năng quan sát, thiếu thực tế .
Ngoài giá trị riêng biệt của từng khu vực trên đây về trán, chúng ta còn để ý những nếp nhăn, gần như luôn luôn có trên vầng trán của mỗi người, nếu lúc còn trẻ tuổi không lộ ra, vào lúc trung tuần cũng thấy rõ .
Cũng như những hình thức của trán, nếp nhăn có nhiều ý nghĩa khác nhau:
- Nếu trán không có nếp nhăn: người sẽ kém khả năng hoạt động về tinh thần
- Trán nhiều nếp nhăn, dĩ nhiên là ngược lại với trán không nếp nhăn, người sẽ có một khả năng rộng rãi về hoạt động tinh thần .
- Trong phần dưới của trán có những nếp nhăn nằm ngang, người có óc miệt thị, tự hào
- Trán có nhiều nếp nhăn tréo nhau, người có tánh kỳ quặc, tinh thần luôn luôn giao động .
- Trán có nhiều nếp nhăn song song và nghiêng, người đểu giả, , gây rối và đa nghi
- Trán có nhiều nếp nhăn đứng và nghiêng chen lẫn nhau, người có óc đê tiện, cứng đầu .
- Trán có những nếp nhăn đứng giữa 2 chân mày, người luôn luôn tập trung suy nghĩ trong bất cứ việc gì
- Trán có nhiều nếp nhăn ngang ở chí gốc mũi, người lỳ lợm
CHÂN MÀY
Muốn nghiên cứu về chân mày, chúng ta cần phân tách làm 4 sắc thái riêng
rẽ nhau để nghiên cứu . Đó là chiều dài, chiều cao, chiều dày và hình thức .
Chiếu theo những sắc thái đó, chúng ta có những giá trị khác nhau về chân mày
như sau:
-
Chân mày lá liễu, người mềm mại, duy tâm, hoàn toàn nữ tánh .
- Chân mày ngang, người thực tế, hay tìm tòi, thông minh, ngăn nắp, tự chủ và có óc sáng tạo
- Chân mày ngang, ngắn, người giàu thiện chí, can đảm về tinh thần cũng như vật chất .
- Chân mày xiên quớt về phía trên, tánh tình bất nhứt, đa nghi, giọng chua chát và hay châm biếm .
- Chân mày xiên xuống, người có óc bi quan, duy ngã, bần tiện, ghét đời, khiếp nhược
- Chân mày nhiều và dài, người nhiều khí chất, kiên gan, tiến thủ .
- Chân mày nhiều và ngắn, người ham hoạt động, tế nhị, dễ khích động nhưng trong thời gian không lâu.
- Chân mày mỏ và dài, người bình dị, mềm mỏng, kiên trì
- Chân mày mỏng và ngắng, người lãnh đạm, hờ hững, kém hoạt động .
- Chân mày lá liễu, thưa và nhuyễn, người nhu nhược, thích trầm lặng
- Chân mày rậm, cứng, người bồng bột không ngăn được, lanh lợi, hoạt động .
- Chân mày lợt, người yếu ớt
- Chân mày đậm, người mạnh dán .
- Chân mày đứng chấm tới gốc mũi, người cứng cỏi, đanh thép, không chịu bắt chước, nhưng lắm lúc phải trụy lạc về tinh thần cũng như về luân lý .
- Chân mày thiếu đều đặn, người sắc thái mất quân bình .
- Chân mày dang ra, người nhác nhúa, thiếu suy xét .
- Chân mày gần lại, người hay tập trung ý nghĩ, chịu suy xét .
- Chân mày chấm nhau, người có tánh ghen tuông, thâm hiểm, đố kỵ .
- Chân mày thật đều, đồng thanh đồng thủ trên mắt, người nhát gan, không rõ ràng, nhẹ dạ, dễ khích động, hay thay đổi, thiếu xét đoán nhưng rất trong trắng và thật thà .
- Chân mày thật gần với mắt, người bướng bỉnh, ưa phê bình, khinh người, nhưng chịu suy nghĩ và sáng suốt .
Những giá trị trên đây là gía trị căn cứ trên sự điều hoà về hình thức . Nói một cách khác, đó là giá trị của các loại chân mày đều đặn, dù bên mặt hay bên trái .
Nhưng trên thực tế, còn có những chân mày không đều đặn mà chúng ta cần phải nghiên cứu cho đầy đủ .
Trường hợp chân mày không đều đặn, trước nhất sự nghiên cứu phải được căn cứ theo từng chi tiết thiếu đều đặn ấy dung hoà với nhau, tìm kết quả sau cùng, tức là giá trị của hình thức chân mày ấy trên thực tế .
Về chân mày không đều đặn, chúng ta có như thế này về giá trị:
- Chân mày phía mặt xác nhận bản năng tinh thần mong muốn
- Chân mày phía trái xác nhận khả năng vật chất nhứt định .
Căn cứ 2 phương thức trên, chúng ta sẽ dễ dàng phân tách giá trị của chân mày, dĩ nhiên phần thiếu đều đặn ở đâu, sẽ chiếu theo giá trị ở đấy có quyết định sau cùng .
Một phần khác nữa rất cần thiết . Đó là đối với người sử dụng tay trái, việc nghiên cứu về trường hợp chân mày không đều đặn sẽ được áp dụng ngược lại với phương thức trên. Nghĩa là chân mày phía mặt xác nhận khả năng vật chất, chân mày phía trái xác nhận bản năng tinh thần .
Dĩ nhiên là thực tế và kinh nghiệm chứng minh rất ít có những chân mày thật đều đặn, mà ngược lại vẫn có những chân mày xiên quớt về phía trên, lại có đuôi lá liễu .
Trường hợp này phải được nghiên cứu hỗn hợp gía trị của 2 mẫu chân mày xiên quớt và lá liễu và đương nhiên sự chen lẫn ở chân mày phía nào, sẽ nghiên cứu giá trị hoả hợp của chân mày phía ấy .
Chúng ta có 1 thí dụ cụ thể cho 1 mẫu chân mày tượng trưng như thế này: chân mày trái lá liễu, chân mày mặt ngang và xiên xuống .
Giá trị sau cùng của nó là: người duy tâm, thông minh, mực thước, tự hiểu giá trị của chính mình . Dĩ nhiên người này có đức tánh là chịu suy xét, biết kiềm hãm dục vọng của mình .
MẮT
- Chân mày ngang, người thực tế, hay tìm tòi, thông minh, ngăn nắp, tự chủ và có óc sáng tạo
- Chân mày ngang, ngắn, người giàu thiện chí, can đảm về tinh thần cũng như vật chất .
- Chân mày xiên quớt về phía trên, tánh tình bất nhứt, đa nghi, giọng chua chát và hay châm biếm .
- Chân mày xiên xuống, người có óc bi quan, duy ngã, bần tiện, ghét đời, khiếp nhược
- Chân mày nhiều và dài, người nhiều khí chất, kiên gan, tiến thủ .
- Chân mày nhiều và ngắn, người ham hoạt động, tế nhị, dễ khích động nhưng trong thời gian không lâu.
- Chân mày mỏ và dài, người bình dị, mềm mỏng, kiên trì
- Chân mày mỏng và ngắng, người lãnh đạm, hờ hững, kém hoạt động .
- Chân mày lá liễu, thưa và nhuyễn, người nhu nhược, thích trầm lặng
- Chân mày rậm, cứng, người bồng bột không ngăn được, lanh lợi, hoạt động .
- Chân mày lợt, người yếu ớt
- Chân mày đậm, người mạnh dán .
- Chân mày đứng chấm tới gốc mũi, người cứng cỏi, đanh thép, không chịu bắt chước, nhưng lắm lúc phải trụy lạc về tinh thần cũng như về luân lý .
- Chân mày thiếu đều đặn, người sắc thái mất quân bình .
- Chân mày dang ra, người nhác nhúa, thiếu suy xét .
- Chân mày gần lại, người hay tập trung ý nghĩ, chịu suy xét .
- Chân mày chấm nhau, người có tánh ghen tuông, thâm hiểm, đố kỵ .
- Chân mày thật đều, đồng thanh đồng thủ trên mắt, người nhát gan, không rõ ràng, nhẹ dạ, dễ khích động, hay thay đổi, thiếu xét đoán nhưng rất trong trắng và thật thà .
- Chân mày thật gần với mắt, người bướng bỉnh, ưa phê bình, khinh người, nhưng chịu suy nghĩ và sáng suốt .
Những giá trị trên đây là gía trị căn cứ trên sự điều hoà về hình thức . Nói một cách khác, đó là giá trị của các loại chân mày đều đặn, dù bên mặt hay bên trái .
Nhưng trên thực tế, còn có những chân mày không đều đặn mà chúng ta cần phải nghiên cứu cho đầy đủ .
Trường hợp chân mày không đều đặn, trước nhất sự nghiên cứu phải được căn cứ theo từng chi tiết thiếu đều đặn ấy dung hoà với nhau, tìm kết quả sau cùng, tức là giá trị của hình thức chân mày ấy trên thực tế .
Về chân mày không đều đặn, chúng ta có như thế này về giá trị:
- Chân mày phía mặt xác nhận bản năng tinh thần mong muốn
- Chân mày phía trái xác nhận khả năng vật chất nhứt định .
Căn cứ 2 phương thức trên, chúng ta sẽ dễ dàng phân tách giá trị của chân mày, dĩ nhiên phần thiếu đều đặn ở đâu, sẽ chiếu theo giá trị ở đấy có quyết định sau cùng .
Một phần khác nữa rất cần thiết . Đó là đối với người sử dụng tay trái, việc nghiên cứu về trường hợp chân mày không đều đặn sẽ được áp dụng ngược lại với phương thức trên. Nghĩa là chân mày phía mặt xác nhận khả năng vật chất, chân mày phía trái xác nhận bản năng tinh thần .
Dĩ nhiên là thực tế và kinh nghiệm chứng minh rất ít có những chân mày thật đều đặn, mà ngược lại vẫn có những chân mày xiên quớt về phía trên, lại có đuôi lá liễu .
Trường hợp này phải được nghiên cứu hỗn hợp gía trị của 2 mẫu chân mày xiên quớt và lá liễu và đương nhiên sự chen lẫn ở chân mày phía nào, sẽ nghiên cứu giá trị hoả hợp của chân mày phía ấy .
Chúng ta có 1 thí dụ cụ thể cho 1 mẫu chân mày tượng trưng như thế này: chân mày trái lá liễu, chân mày mặt ngang và xiên xuống .
Giá trị sau cùng của nó là: người duy tâm, thông minh, mực thước, tự hiểu giá trị của chính mình . Dĩ nhiên người này có đức tánh là chịu suy xét, biết kiềm hãm dục vọng của mình .
MẮT
Chân mày khoa trương sự kiều diễm của khuôn mặt, thì mắt lại là một thứ
nhỡn tuyến sắc bén của linh hồn, phát xuất từ linh hông và nói lên tâm não . Do
mắt, chúng ta có thể đọc được dễ dàng bản tánh cũng như phản ứng trong tâm não
của mỗi người .
Chúng ta có thể qui định giá trị cho đôi mắt như thế này: mắt thông
minh, mắt lãnh đạm, mắt khờ khạo, mắt đa tình ... Đó là tâm lý xét đoán . Không
chỉ thuần có đôi mắt, mà còn phải dung hoà với những nét phô bày trên khuôn mặt
nữa .
Về phương diện phân tách đôi mắt, chúng thử lấy 1 thí dụ như thế này: thử vẽ trên giấy 2 khuôn mặt giống nhau, mắt cũng giống nhau. Nhưng trong 1 khuôn mặt chúng ta vẽ miệng xệ xuống, khuôn mặt kia miệng lại vảnh lên . Chúng ta sẽ thấy rất rõ ràng ở trường hợp:
Về phương diện phân tách đôi mắt, chúng thử lấy 1 thí dụ như thế này: thử vẽ trên giấy 2 khuôn mặt giống nhau, mắt cũng giống nhau. Nhưng trong 1 khuôn mặt chúng ta vẽ miệng xệ xuống, khuôn mặt kia miệng lại vảnh lên . Chúng ta sẽ thấy rất rõ ràng ở trường hợp:
-
Trường hợp thứ nhứt, đôi mắt buồn .
- Trường hợp thứ hai, đôi mắt tươi cười .
Chỉ 2 thí dụ cụ thể như trên, cũng đủ để chúng ta có 1 kết luận: đôi mắt là cánh cửa sổ mở cho thấy tâm hồn của con người .
Chúng ta còn 1 điểm đặc biệt khác, dùng quan sát giá trị của mắt là:
-Với đôi mắt bình thường, khoảng cách nhau sẽ bằng với chiều ngang của 1 mắt và chiều cao của 1 mắt đo theo 2 mí trên và dưới khi mắt mở ra, sẽ bằng phân 1/2 của chiều dài mắt ấy .
Chúng ta có những giá trị khác nhau về đôi mắt như thế này:
- Mắt dang ra, người giàu tưởng tượng .
- Mắt gần lại, người có qui cũ, có óc minh bạch .
- Mắt mặt dang xa gốc mũi hơn mắt trái, người có nhiều tưởng tượng đẹp về tinh thần .
- Mắt trái dang xa gốc mũi hơn mắt mặt, người giàu tưởng tượng và nhiều trực giác .
- Mắt gần chân mày, người có tánh khinh thường, hay chỉ trích .
- Mắt xa chân mày, người nhẹ dạ, nhát gan
- Mắt lộ, người bồng bột quá đáng, hay hành động nghịch thường .
- Mắt cùng màu sắc với da, người ưa mơ mộng, hay vẽ vời những sự mộng ảo .
- Mắt sâu, người có nghị lực, chịu suy nghĩ, ít nói .
- Mắt lồi (hay mắt ốc), người rắc rối, lắm lời .
- Mắt lồi có vẻ lờ đờ, mi dày, người ham ăn, đần độn, dâm dật .
- Mắt như mở to, người khẩu khí, trung trực
- Mắt chìm trong mi, người quỉ quyệt, nhiều tính toán nhưng có tài giao thiệp .
- Mắt nhỏ, tròn, sâu, lóng lánh, người minh mẫn, sáng suốt, khéo léo .
- Mắt nhiều tròng trắng bao quanh con ngươi, người bồng bột, khát vọng, dễ hờn giận .
Ngoài những cá tánh trên, mắt còn có những giá trị khác nhau tùy theo hình thức, màu sắc và cái liếc nhìn nữa .
Về hình thức, chúng ta nghiên cứu được như sau:
- Mắt to, người tiêu cực, duy tâm.
- Mắt nhỏ, người tích cực, hoạt động .
- Mắt nghiêng có đuôi quớt lên, người sống động, vui tính .
- Mắt nghiêng, đuôi cong về phía dưới, người yếu bóng vía, mơ mộng, dễ chán nản .
- Mắt ngang, người thiết thực, bình dị, tích cực .
- Mắt có con ngươi to, người thần kinh dễ căng thẳng .
Về màu sắc, chúng ta tìm thấy:
- Mắt trong, người nhác nhúa, mềm dịu, thiếu cương quyết
- Mắt xanh trong, người kín đáo, nhu mì
- Mắt xanh, người thích ở 1 chỗ .
- Mắt màu măng, người thích rày đây mai đó .
- Mắt màu đất lợt, người bạo dạn, hung hăng.
- Mắt màu đất sậm, người giàu nghị lực tinh thần cũng như vật chất, ham xoay sở .
- Mắt màu xám hoặc xanh lợt, người suy tư .
- Mắt đen, người hách dịch, bồng bột .
Chót hết, cái liếc của một người, nhứt là phái nữ, càng có nhiều ý nghĩa, mà chúng ta cần ghi nhận:
- Cái nhìn nóng bỏng, người dạt dào tình thương
- Cái nhìn nguội lạnh, người thiếu tình cảm
- Cái nhìn đục, người khờ khạo, nhu nhược và đa sầu
- Cái nhìn tươi, người nhanh trí .
- Cái nhìn chăm chú, người trầm mặc
- Cái nhìn sâu, người thâm hiểm
- Cái nhìn óng ánh, người vui tính, thông minh.
Một phần dính liền với mắt như môi với răng là đôi mi. Mi không khác nào 2 chiếc cửa khép của mắt, nên mi rất đầy đủ ý nghĩa và giá trị .
Khi nhìn ở đôi mi 1 người nào, chúng ta có thể xét được 1 phần tánh tình của người ấy:
- Mi có chiều cong xuống, người nhọc nhằn
- Mi cong ở mắt trái, người nhọc nhằn về vật chất
- Mi cong ở mắt phải, người nhọc nhằn về trí não .
- Mi vảnh lên về gốc mũi, người độ lượng, chững chạc, chịu nghe lời phê bình .
- Mi dưới đưa ra, người ham gây, ưa hoài nghi.
- Mi trên bầu, người ham chuộc màu sắc, nhạy cảm .
- Mi trên bầu và cong vào mắt, người có khả năng diễn tả, rành việc so sánh giá trị của bất cứ việc gì
- Mi dày, người láu ăn, đa dâm
- Mi sâu, rõ và vòng cung, người quí phái .
Sau mi mắt, đến lông nheo. Chúng ta có những giá trị về lông nheo như sau, độc đáo về nam tính và nữ tính cho 1 người bạn gái:
- Lông nheo dài và cong, người có dâm tính dồi dào, nữ tính .
- Lông nheo dài và ngay, người có dâm tính dồi dào, nam tính
- Lông nheo ngắn và ngay, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nam tính .
- Lông nheo và cong, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nữ tính .
- Trường hợp thứ hai, đôi mắt tươi cười .
Chỉ 2 thí dụ cụ thể như trên, cũng đủ để chúng ta có 1 kết luận: đôi mắt là cánh cửa sổ mở cho thấy tâm hồn của con người .
Chúng ta còn 1 điểm đặc biệt khác, dùng quan sát giá trị của mắt là:
-Với đôi mắt bình thường, khoảng cách nhau sẽ bằng với chiều ngang của 1 mắt và chiều cao của 1 mắt đo theo 2 mí trên và dưới khi mắt mở ra, sẽ bằng phân 1/2 của chiều dài mắt ấy .
Chúng ta có những giá trị khác nhau về đôi mắt như thế này:
- Mắt dang ra, người giàu tưởng tượng .
- Mắt gần lại, người có qui cũ, có óc minh bạch .
- Mắt mặt dang xa gốc mũi hơn mắt trái, người có nhiều tưởng tượng đẹp về tinh thần .
- Mắt trái dang xa gốc mũi hơn mắt mặt, người giàu tưởng tượng và nhiều trực giác .
- Mắt gần chân mày, người có tánh khinh thường, hay chỉ trích .
- Mắt xa chân mày, người nhẹ dạ, nhát gan
- Mắt lộ, người bồng bột quá đáng, hay hành động nghịch thường .
- Mắt cùng màu sắc với da, người ưa mơ mộng, hay vẽ vời những sự mộng ảo .
- Mắt sâu, người có nghị lực, chịu suy nghĩ, ít nói .
- Mắt lồi (hay mắt ốc), người rắc rối, lắm lời .
- Mắt lồi có vẻ lờ đờ, mi dày, người ham ăn, đần độn, dâm dật .
- Mắt như mở to, người khẩu khí, trung trực
- Mắt chìm trong mi, người quỉ quyệt, nhiều tính toán nhưng có tài giao thiệp .
- Mắt nhỏ, tròn, sâu, lóng lánh, người minh mẫn, sáng suốt, khéo léo .
- Mắt nhiều tròng trắng bao quanh con ngươi, người bồng bột, khát vọng, dễ hờn giận .
Ngoài những cá tánh trên, mắt còn có những giá trị khác nhau tùy theo hình thức, màu sắc và cái liếc nhìn nữa .
Về hình thức, chúng ta nghiên cứu được như sau:
- Mắt to, người tiêu cực, duy tâm.
- Mắt nhỏ, người tích cực, hoạt động .
- Mắt nghiêng có đuôi quớt lên, người sống động, vui tính .
- Mắt nghiêng, đuôi cong về phía dưới, người yếu bóng vía, mơ mộng, dễ chán nản .
- Mắt ngang, người thiết thực, bình dị, tích cực .
- Mắt có con ngươi to, người thần kinh dễ căng thẳng .
Về màu sắc, chúng ta tìm thấy:
- Mắt trong, người nhác nhúa, mềm dịu, thiếu cương quyết
- Mắt xanh trong, người kín đáo, nhu mì
- Mắt xanh, người thích ở 1 chỗ .
- Mắt màu măng, người thích rày đây mai đó .
- Mắt màu đất lợt, người bạo dạn, hung hăng.
- Mắt màu đất sậm, người giàu nghị lực tinh thần cũng như vật chất, ham xoay sở .
- Mắt màu xám hoặc xanh lợt, người suy tư .
- Mắt đen, người hách dịch, bồng bột .
Chót hết, cái liếc của một người, nhứt là phái nữ, càng có nhiều ý nghĩa, mà chúng ta cần ghi nhận:
- Cái nhìn nóng bỏng, người dạt dào tình thương
- Cái nhìn nguội lạnh, người thiếu tình cảm
- Cái nhìn đục, người khờ khạo, nhu nhược và đa sầu
- Cái nhìn tươi, người nhanh trí .
- Cái nhìn chăm chú, người trầm mặc
- Cái nhìn sâu, người thâm hiểm
- Cái nhìn óng ánh, người vui tính, thông minh.
Một phần dính liền với mắt như môi với răng là đôi mi. Mi không khác nào 2 chiếc cửa khép của mắt, nên mi rất đầy đủ ý nghĩa và giá trị .
Khi nhìn ở đôi mi 1 người nào, chúng ta có thể xét được 1 phần tánh tình của người ấy:
- Mi có chiều cong xuống, người nhọc nhằn
- Mi cong ở mắt trái, người nhọc nhằn về vật chất
- Mi cong ở mắt phải, người nhọc nhằn về trí não .
- Mi vảnh lên về gốc mũi, người độ lượng, chững chạc, chịu nghe lời phê bình .
- Mi dưới đưa ra, người ham gây, ưa hoài nghi.
- Mi trên bầu, người ham chuộc màu sắc, nhạy cảm .
- Mi trên bầu và cong vào mắt, người có khả năng diễn tả, rành việc so sánh giá trị của bất cứ việc gì
- Mi dày, người láu ăn, đa dâm
- Mi sâu, rõ và vòng cung, người quí phái .
Sau mi mắt, đến lông nheo. Chúng ta có những giá trị về lông nheo như sau, độc đáo về nam tính và nữ tính cho 1 người bạn gái:
- Lông nheo dài và cong, người có dâm tính dồi dào, nữ tính .
- Lông nheo dài và ngay, người có dâm tính dồi dào, nam tính
- Lông nheo ngắn và ngay, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nam tính .
- Lông nheo và cong, người kém khả năng dâm dục, hoàn toàn nữ tính .
Tóc
Có tính di truyền rất mạnh. Tình hình sinh trưởng tóc của mỗi người thường rất giống với bố mẹ. Có thể có cứ để nói rằng: tóc là bộ phận thể hiện cá tính rõ nhất. Tóc nói ở đây bao gồm: dày, mỏng, thô, mịn, cứng, mềm, màu sắc và độ xoan. Tóc tuy không cố định suốt đời như vân tay, nhưng cũng biểu thị những đặc trưng tính cách khác nhau khá rõ. Tóc của mỗi người khác xa với hình dạng của người đó. Nếu phân tích tóc của mỗi người một cách khoa học, chúng ta có thể rút ra được những nét đặc trưng trong tính cách của họ.
Tóc dày
Nói chung mỗi người có khoảng từ 10 - 11 vạn cây tóc. Bình quân 1 cm, mọc khoảng 200 cây tóc trở lên thì gọi là tóc dày. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau.
- Tính tình ôn hoà: Người tóc dày ngoài đời rất trọng tình nghĩa, ứng xử lễ độ đầy tình người, tính
tình ôn hoà. Vì vậy rất dễ được mọi người ưa thích, kính trọng.
- Hồn nhiên, chất phác: Người tóc dày có tính cách cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động. Tuy bề
ngoài họ tỏ ra mạnh mẽ, nhưng trong tính cách lại khá mềm mỏng, hồn nhiên, chất phác.
- Có tài lãnh đạo: Nói và làm nhất trí, nói đến đâu làm đến đó, có tài lãnh đạo. Tuy khéo léo ra mệnh
lệnh nhưng tính cách của họ cũng rất đằm thắm, ít lãng mạn mà thiên về hiện thực.
- Nghiêm túc, cẩn thận: Người nhiều tóc bề ngoài có vẻ là hướng nội, nhưng trên thực tế lại rất
mạnh mẽ. Khi mà họ đã cố ý cẩn thận thì cũng rất cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ, nhưng lại có lòng độ lượng nghiêm túc, và chặt chẽ.
Tóc cứng
Tóc cứng là chỉ tóc cứng, thẳng. Người có loại tóc này có các đặc điểm tính cách sau.
- Cá tính mạnh mẽ: Người có tóc cứng tính cách rất thoải mái, trái phải rõ ràng. Một khi họ đã thích
việc gì hoặc vật gì thì nhiệt tình đến cùng. Nói chung người tóc cứng hay cố chấp, bảo thủ, tuy cầu an, vô sự, nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp. Đặc biệt là khi rơi vào hoàn cảnh khó khǎn hay bước đường cùng thì tính cách đó lại càng trở nên mạnh mẽ.
- Không sợ khổ, không sợ mất lòng: Người tóc cứng đối với công việc thường tỷ mỉ, không sợ khổ,
không sợ mất lòng, thái độ trước sau như một, không vì một khó khǎn nào đó mà dao động. Đáng tiếc là có một số người rất bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết.
- Giàu lòng thông cảm: Người tóc cứng giàu lòng thông cảm, ôn hoà. Nói chung họ thường nhiệt
tình giúp đỡ người khác.
Tóc mỏng
Tóc mỏng là chỉ tóc ít và thưa. Người có mái tóc như thế thường có những tính cách dưới đây.
- Tính cách hai mặt: Người có tóc mỏng về nhiều mặt thường có tính cách hai mặt. Họ không quen
nói chuyện trước mặt người khác, hoặc không chủ động tiếp xúc, cũng không muốn người khác đi lại với mình. Đối với bất cứ việc gì đều thiên về thái độ tiêu cực. Tuy bình thường là hướng nội, rất ít bộc lộ chân tướng của mình, nhưng một khi họ tức lên thì không ai cản nổi.
- Thiếu bền bỉ, dẻo dai: Người tóc mỏng cho dù là làm việc hay học tập đều thiếu sự bền bỉ, dẻo dai
cần thiết. Mới đạt được một chút thành tích đã thoả mãn.
- Nhạy cảm: Người tóc mỏng đối với các sự vật bên ngoài thường rất nhạy cảm, đặc biệt là về mặt
tiền tài. Nói chung loại người này thường cầu an vô sự, ít tranh chấp.
Tóc thô
Độ to nhỏ của tóc thường khoảng 0,05 đến 0,15mm. Tóc người bình thường khoảng 0,08 đến 0,09 mm. Người tóc thô thường là trên 0,1mm. Người tóc thô có đặc điểm tính cách sau.
- Tính cách hào phóng: Người tóc thô tính cách hào phóng, lòng tự trọng cao. Vì vậy thường không
chịu nghe những lời nói thật của người khác. Trong gia đình hay biểu hiện tính cách gia trưởng.
- Không sợ trắc trở: Người tóc thô làm việc mau chóng. Khi gặp trắc trở cũng không nản chí, có thể
kịp thời rút kinh nghiệm để quay lại từ đầu.
- Độc đoán, chuyên quyền: Độc đoán chuyên quyền là mặt làm cho người ta không ưa người tóc thô,
vì họ thường tự cao tự đại.
Tóc mịn
Tóc mịn là chỉ các sợi tóc nhỏ khoảng từ 0,06 đến 0,07mm. Người tóc mịn có những đặc tính tính cách dưới đây.
- Ham muốn mạnh mẽ: Nói chung người tóc mịn tham vọng rất nhiều. Họ luôn luôn quan tâm tô vẽ
cho mình, nhưng lại không muốn lộ mặt ra.
- Tính cách hướng nội: Người tóc mịn thường có tính cách hướng nội, không quen ra lệnh. Khi xử lý
vấn đề thường thiếu tính quyết đoán. Một khi đã quyết định thì rất khó thay đổi.
- Thiếu chính kiến: Nói chung người tóc mịn thường thiếu chính kiến, hay dựa vào người khác, dễ
dao động. Nếu gặp được người lãnh đạo tốt thì họ có thể phát huy đầy đủ sở trường của mình.
- Tính tình ôn hoà: Người tóc mịn tính tình ôn hoà, giàu lòng thông cảm. Ơ' ngoài đời họ chǎm chỉ, thành thực nên dễ được mọi người yêu mến. Nhưng nhược điểm là hay ảo tưởng, hay lãng mạn.
Tóc xoǎn
Tóc xoǎn là chỉ tóc xoǎn bẩm sinh. Tính cách của người tóc xoǎn phụ thuộc vào mức độ xoǎn khác nhau mà có biểu hiện khác nhau. Nhưng xét một cách tổng quát người tóc xoǎn tính cách thường bướng bỉnh.
- Tính tình bướng bỉnh: Nói chung người tóc xoǎn tính tình bướng bỉnh, cho dù trong công việc, học
tập hay trong giao tiếp họ đều rất khó làm vui lòng người khác. Mức độ xoǎn càng cao thì tính cách này càng rõ rệt.
- Tự cao, tự đại: Người tóc xoǎn có tật hay tự cao tự đại. Họ thích móc máy vào nhược điểm của
người khác, lật đi lật lại thất thường, lúc sang trái, lúc lại sang phải, hơn nữa nhiều khi việc nhỏ cũng xé ra to. Thích nói những điều đao to búa lớn hù doạ người.
Không hay lên mặt: Người tóc xoǎn không hay lên mặt: rất ghét xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm.
Tóc đen mà thô
Màu sắc của tóc cũng có quan hệ nhất định với tính cách con người. Người tóc đen mà thô có các đặc điểm tính cách dưới đây.
- Tính tình quyết đoán: Loại người này có tính cách khoáng đạt, có dũng khí và có tinh thần dám
làm, dám quyết đoán. Đối với những điều mà mình tin tưởng thì quyết tâm thực hiện đến cùng. Nhưng cũng có lúc biểu hiện tính ham đấu đá.
- Có tài lãnh đạo: Nói chung người tóc đen và thô thường có tài lãnh đạo. Trong cuộc sống thuộc
loại người thành đạt.
- Lúc nóng, lúc lạnh: Người tóc đen và thô dù nam hay nữ thường có tính lúc nóng lúc lạnh, dễ nổi
cáu.
Tóc màu nâu
Người tóc màu nâu thường tóc đều và mịn. Những người này có đặc điểm tính cách sau.
- Tính tình ôn hoà: Đây là loại người thuộc dạng tiêu cực, không thích xuất đầu lộ diện, thường ngày
chỉ biết cặm cụi làm việc, tính cách ôn hoà, nên dễ được người khác cảm tình.
- Sống cần kiệm: Nếu là nữ giới, về mặt tiền tài thường tiết kiệm, có thể tận tâm tận lực vì chồng
con, cố gắng xây dựng một gia đình hạnh phúc, tốt đẹp.
- Thiếu tính quyết đoán: Nếu là nam giới thì đó là loại người bạc nhược, thiếu tính quyết đoán cần
thiết, không thích hợp làm lãnh đạo. Nếu gặp người lãnh đạo tốt thì sẽ thành đạt.
Ba xoáy
Xoáy tức là chỉ tóc trên đỉnh đầu tóc xoáy thành một trung tâm. Nói chung mỗi người chỉ có một xoáy, hơn nữa hướng của xoáy thuận chiều kim đồng hồ. Nhưng cũng có người có ba xoáy, hai xoáy hoặc xoáy trước trán và xoáy ngược với chiều kim đồng hồ. Người có ba xoáy có đặc điểm tính cách sau.
- Làm việc có kế hoạch, chu đáo: Người có ba xoáy có khả nǎng phản ứng nhanh, có kế hoạch và
chu đáo. Họ có nǎng lực thực tế rất mạnh.
- Lòng tự tin mạnh: Người có ba xoáy lòng tự tin rất mạnh, tính khoáng đạt. Nhưng cũng vì thế mà
dễ độc đoán chuyên quyền, có lúc gây ra thất bại không đáng có.
- Thích riêng rẽ: Người có ba xoáy thường không hiểu người khác, cũng không biết động viên lòng
nhiệt tình làm việc của người khác. Có lúc thích riêng rẽ.
Hai xoáy
Hai xoáy là chỉ người sau đỉnh đầu có hai xoáy. Người có hai xoáy có đặc điểm tính cách như sau.
- Tính cách cứng rắn: Nói chung người hai xoáy có tố chất dũng cảm. Tuy cuộc đời gập ghềnh
nhưng cũng không khuất phục được ý chí phấn đấu của họ.
- Sức sống mạnh mẽ: Tính cách người hai xoáy là cởi mở, có sức sống mạnh mẽ. Nói chung thường
sống thân ái với người khác.
Xoáy trước trán
Xoáy trước trán là chỉ chân tóc trước trán có xoáy. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau.
- Ham tò mò: Người xoáy trước trán rất thích tò mò. Họ có dũng khí và tinh thần khai phá mở
đường. Nhưng nhược điểm là quá tự tin nên dễ gặp thất bại không đáng có.
- Tình cảm mềm yếu: Người xoáy trước trán có tình cảm mềm yếu và dễ thương cảm. Nếu chú ý giữ
gìn lời nói và việc làm thì cũng dễ thành đạt.
Xoáy trái chiều
Nói chung xoáy thường thuận theo chiều kim đồng hồ, nhưng có người lại ngược chiều kim đồng hồ. Người đó có đặc điểm tính cách dưới đây.
- Tính khí thất thường: Người xoáy hướng trái chiều tính khí không ổn định. Cho dù trong công tác
hay giao thiệp thường mắc phải tật hay thay đổi ý kiến. Trong công tác họ rất ít khi hoàn thành công việc được một cách trọn vẹn.
- Không có chính kiến: Người xoáy hướng trái không có chính kiến, thường phụ hoạ theo người
khác, hơn nữa còn hay chia rẽ với người khác. Đó chủ yếu là vì tính cách không bình tĩnh
Có tính di truyền rất mạnh. Tình hình sinh trưởng tóc của mỗi người thường rất giống với bố mẹ. Có thể có cứ để nói rằng: tóc là bộ phận thể hiện cá tính rõ nhất. Tóc nói ở đây bao gồm: dày, mỏng, thô, mịn, cứng, mềm, màu sắc và độ xoan. Tóc tuy không cố định suốt đời như vân tay, nhưng cũng biểu thị những đặc trưng tính cách khác nhau khá rõ. Tóc của mỗi người khác xa với hình dạng của người đó. Nếu phân tích tóc của mỗi người một cách khoa học, chúng ta có thể rút ra được những nét đặc trưng trong tính cách của họ.
Tóc dày
Nói chung mỗi người có khoảng từ 10 - 11 vạn cây tóc. Bình quân 1 cm, mọc khoảng 200 cây tóc trở lên thì gọi là tóc dày. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau.
- Tính tình ôn hoà: Người tóc dày ngoài đời rất trọng tình nghĩa, ứng xử lễ độ đầy tình người, tính
tình ôn hoà. Vì vậy rất dễ được mọi người ưa thích, kính trọng.
- Hồn nhiên, chất phác: Người tóc dày có tính cách cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động. Tuy bề
ngoài họ tỏ ra mạnh mẽ, nhưng trong tính cách lại khá mềm mỏng, hồn nhiên, chất phác.
- Có tài lãnh đạo: Nói và làm nhất trí, nói đến đâu làm đến đó, có tài lãnh đạo. Tuy khéo léo ra mệnh
lệnh nhưng tính cách của họ cũng rất đằm thắm, ít lãng mạn mà thiên về hiện thực.
- Nghiêm túc, cẩn thận: Người nhiều tóc bề ngoài có vẻ là hướng nội, nhưng trên thực tế lại rất
mạnh mẽ. Khi mà họ đã cố ý cẩn thận thì cũng rất cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ, nhưng lại có lòng độ lượng nghiêm túc, và chặt chẽ.
Tóc cứng
Tóc cứng là chỉ tóc cứng, thẳng. Người có loại tóc này có các đặc điểm tính cách sau.
- Cá tính mạnh mẽ: Người có tóc cứng tính cách rất thoải mái, trái phải rõ ràng. Một khi họ đã thích
việc gì hoặc vật gì thì nhiệt tình đến cùng. Nói chung người tóc cứng hay cố chấp, bảo thủ, tuy cầu an, vô sự, nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp. Đặc biệt là khi rơi vào hoàn cảnh khó khǎn hay bước đường cùng thì tính cách đó lại càng trở nên mạnh mẽ.
- Không sợ khổ, không sợ mất lòng: Người tóc cứng đối với công việc thường tỷ mỉ, không sợ khổ,
không sợ mất lòng, thái độ trước sau như một, không vì một khó khǎn nào đó mà dao động. Đáng tiếc là có một số người rất bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết.
- Giàu lòng thông cảm: Người tóc cứng giàu lòng thông cảm, ôn hoà. Nói chung họ thường nhiệt
tình giúp đỡ người khác.
Tóc mỏng
Tóc mỏng là chỉ tóc ít và thưa. Người có mái tóc như thế thường có những tính cách dưới đây.
- Tính cách hai mặt: Người có tóc mỏng về nhiều mặt thường có tính cách hai mặt. Họ không quen
nói chuyện trước mặt người khác, hoặc không chủ động tiếp xúc, cũng không muốn người khác đi lại với mình. Đối với bất cứ việc gì đều thiên về thái độ tiêu cực. Tuy bình thường là hướng nội, rất ít bộc lộ chân tướng của mình, nhưng một khi họ tức lên thì không ai cản nổi.
- Thiếu bền bỉ, dẻo dai: Người tóc mỏng cho dù là làm việc hay học tập đều thiếu sự bền bỉ, dẻo dai
cần thiết. Mới đạt được một chút thành tích đã thoả mãn.
- Nhạy cảm: Người tóc mỏng đối với các sự vật bên ngoài thường rất nhạy cảm, đặc biệt là về mặt
tiền tài. Nói chung loại người này thường cầu an vô sự, ít tranh chấp.
Tóc thô
Độ to nhỏ của tóc thường khoảng 0,05 đến 0,15mm. Tóc người bình thường khoảng 0,08 đến 0,09 mm. Người tóc thô thường là trên 0,1mm. Người tóc thô có đặc điểm tính cách sau.
- Tính cách hào phóng: Người tóc thô tính cách hào phóng, lòng tự trọng cao. Vì vậy thường không
chịu nghe những lời nói thật của người khác. Trong gia đình hay biểu hiện tính cách gia trưởng.
- Không sợ trắc trở: Người tóc thô làm việc mau chóng. Khi gặp trắc trở cũng không nản chí, có thể
kịp thời rút kinh nghiệm để quay lại từ đầu.
- Độc đoán, chuyên quyền: Độc đoán chuyên quyền là mặt làm cho người ta không ưa người tóc thô,
vì họ thường tự cao tự đại.
Tóc mịn
Tóc mịn là chỉ các sợi tóc nhỏ khoảng từ 0,06 đến 0,07mm. Người tóc mịn có những đặc tính tính cách dưới đây.
- Ham muốn mạnh mẽ: Nói chung người tóc mịn tham vọng rất nhiều. Họ luôn luôn quan tâm tô vẽ
cho mình, nhưng lại không muốn lộ mặt ra.
- Tính cách hướng nội: Người tóc mịn thường có tính cách hướng nội, không quen ra lệnh. Khi xử lý
vấn đề thường thiếu tính quyết đoán. Một khi đã quyết định thì rất khó thay đổi.
- Thiếu chính kiến: Nói chung người tóc mịn thường thiếu chính kiến, hay dựa vào người khác, dễ
dao động. Nếu gặp được người lãnh đạo tốt thì họ có thể phát huy đầy đủ sở trường của mình.
- Tính tình ôn hoà: Người tóc mịn tính tình ôn hoà, giàu lòng thông cảm. Ơ' ngoài đời họ chǎm chỉ, thành thực nên dễ được mọi người yêu mến. Nhưng nhược điểm là hay ảo tưởng, hay lãng mạn.
Tóc xoǎn
Tóc xoǎn là chỉ tóc xoǎn bẩm sinh. Tính cách của người tóc xoǎn phụ thuộc vào mức độ xoǎn khác nhau mà có biểu hiện khác nhau. Nhưng xét một cách tổng quát người tóc xoǎn tính cách thường bướng bỉnh.
- Tính tình bướng bỉnh: Nói chung người tóc xoǎn tính tình bướng bỉnh, cho dù trong công việc, học
tập hay trong giao tiếp họ đều rất khó làm vui lòng người khác. Mức độ xoǎn càng cao thì tính cách này càng rõ rệt.
- Tự cao, tự đại: Người tóc xoǎn có tật hay tự cao tự đại. Họ thích móc máy vào nhược điểm của
người khác, lật đi lật lại thất thường, lúc sang trái, lúc lại sang phải, hơn nữa nhiều khi việc nhỏ cũng xé ra to. Thích nói những điều đao to búa lớn hù doạ người.
Không hay lên mặt: Người tóc xoǎn không hay lên mặt: rất ghét xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm.
Tóc đen mà thô
Màu sắc của tóc cũng có quan hệ nhất định với tính cách con người. Người tóc đen mà thô có các đặc điểm tính cách dưới đây.
- Tính tình quyết đoán: Loại người này có tính cách khoáng đạt, có dũng khí và có tinh thần dám
làm, dám quyết đoán. Đối với những điều mà mình tin tưởng thì quyết tâm thực hiện đến cùng. Nhưng cũng có lúc biểu hiện tính ham đấu đá.
- Có tài lãnh đạo: Nói chung người tóc đen và thô thường có tài lãnh đạo. Trong cuộc sống thuộc
loại người thành đạt.
- Lúc nóng, lúc lạnh: Người tóc đen và thô dù nam hay nữ thường có tính lúc nóng lúc lạnh, dễ nổi
cáu.
Tóc màu nâu
Người tóc màu nâu thường tóc đều và mịn. Những người này có đặc điểm tính cách sau.
- Tính tình ôn hoà: Đây là loại người thuộc dạng tiêu cực, không thích xuất đầu lộ diện, thường ngày
chỉ biết cặm cụi làm việc, tính cách ôn hoà, nên dễ được người khác cảm tình.
- Sống cần kiệm: Nếu là nữ giới, về mặt tiền tài thường tiết kiệm, có thể tận tâm tận lực vì chồng
con, cố gắng xây dựng một gia đình hạnh phúc, tốt đẹp.
- Thiếu tính quyết đoán: Nếu là nam giới thì đó là loại người bạc nhược, thiếu tính quyết đoán cần
thiết, không thích hợp làm lãnh đạo. Nếu gặp người lãnh đạo tốt thì sẽ thành đạt.
Ba xoáy
Xoáy tức là chỉ tóc trên đỉnh đầu tóc xoáy thành một trung tâm. Nói chung mỗi người chỉ có một xoáy, hơn nữa hướng của xoáy thuận chiều kim đồng hồ. Nhưng cũng có người có ba xoáy, hai xoáy hoặc xoáy trước trán và xoáy ngược với chiều kim đồng hồ. Người có ba xoáy có đặc điểm tính cách sau.
- Làm việc có kế hoạch, chu đáo: Người có ba xoáy có khả nǎng phản ứng nhanh, có kế hoạch và
chu đáo. Họ có nǎng lực thực tế rất mạnh.
- Lòng tự tin mạnh: Người có ba xoáy lòng tự tin rất mạnh, tính khoáng đạt. Nhưng cũng vì thế mà
dễ độc đoán chuyên quyền, có lúc gây ra thất bại không đáng có.
- Thích riêng rẽ: Người có ba xoáy thường không hiểu người khác, cũng không biết động viên lòng
nhiệt tình làm việc của người khác. Có lúc thích riêng rẽ.
Hai xoáy
Hai xoáy là chỉ người sau đỉnh đầu có hai xoáy. Người có hai xoáy có đặc điểm tính cách như sau.
- Tính cách cứng rắn: Nói chung người hai xoáy có tố chất dũng cảm. Tuy cuộc đời gập ghềnh
nhưng cũng không khuất phục được ý chí phấn đấu của họ.
- Sức sống mạnh mẽ: Tính cách người hai xoáy là cởi mở, có sức sống mạnh mẽ. Nói chung thường
sống thân ái với người khác.
Xoáy trước trán
Xoáy trước trán là chỉ chân tóc trước trán có xoáy. Người như thế có những đặc điểm tính cách sau.
- Ham tò mò: Người xoáy trước trán rất thích tò mò. Họ có dũng khí và tinh thần khai phá mở
đường. Nhưng nhược điểm là quá tự tin nên dễ gặp thất bại không đáng có.
- Tình cảm mềm yếu: Người xoáy trước trán có tình cảm mềm yếu và dễ thương cảm. Nếu chú ý giữ
gìn lời nói và việc làm thì cũng dễ thành đạt.
Xoáy trái chiều
Nói chung xoáy thường thuận theo chiều kim đồng hồ, nhưng có người lại ngược chiều kim đồng hồ. Người đó có đặc điểm tính cách dưới đây.
- Tính khí thất thường: Người xoáy hướng trái chiều tính khí không ổn định. Cho dù trong công tác
hay giao thiệp thường mắc phải tật hay thay đổi ý kiến. Trong công tác họ rất ít khi hoàn thành công việc được một cách trọn vẹn.
- Không có chính kiến: Người xoáy hướng trái không có chính kiến, thường phụ hoạ theo người
khác, hơn nữa còn hay chia rẽ với người khác. Đó chủ yếu là vì tính cách không bình tĩnh
0 Nhận xét :
Đăng nhận xét