Ichimoku Kinko Hyo
1. Giới thiệu
Ichimoku Kinko Hyo là một kỹ thuật đồ thị được tạo ra trước thế chiến thứ 2 bởi một phóng viên người Nhật là Goichi Hosoda, đã nhanh chóng trở thành công cụ khá phổ thông cho các nhà đầu tư Nhật, không chỉ riêng cho thị trường cổ phiếu mà nó còn được sử dụng cho currency, bond, futures, commodity và options markets cũng rất tốt. Đây là một kỹ thuật được công bố cách đây 30 năm nhưng trong những năm gần đấy mới thật sự gây được chú ý bởi lợi ích mà nó đem lại.
Ichimoku Kinko Hyo có nghĩa là "Cái nhìn thóang qua về sự cân bằng của đồ thị giữa giá và thời gian", phác hoạ lại diễn biến của giá trên biểu đồ một cách trực quan giúp các Trader có một cái nhìn sâu sắc hơn, toàn diện hơn vào hành động giá để nhanh chóng xác định xu thế sắp tới và thời điểm thích hợp để ra/vào thị trường. Đây là chỉ báo độc lập không cần sự giúp đỡ của các kỹ thuật phân tích nào khác.
2. Cấu tạo
Đồ thị Ichimoku gồm có 5 đường. trong đó có đến 4 đường được tính đơn giản bằng cách lấy trung bình giá cao nhất và giá thấp nhất.
Tenkan-Sen = Conversion Line = (Highest High + Lowest Low)/2, sử dụng cho 9 phiên.
Kijun-Sen = Base Line = (Highest High + Lowest Low)/2, sử dụng cho 26 phiên.
Chikou Span = Lagging Span = Giá đóng cửa hôm nay, được vẽ cho 26 phiên sau.
Senkou Span A = Leading Span A = (Tenkan-Sen + Kijun-Sen)/2, được vẽ cho 26 phiên đầu
Senkou Span B = Leading Span B = (Highest High + Lowest Low)/2, sử dụng cho 52 phiên, được vẽ cho 26 phiên đầu.
Ngoài ra, khoảng cách giữa hai đường Leading Span A và B được gọi là “Kumo” hay “Cloud”. Ichimoku sử dụng 3 phiên chủ yếu theo chuẩn: 9, 26 và 52.
==============================
_SECTION_BEGIN("New formula");
SetChartOptions(0,chartShowArrows|chartShowDates);
_N(Title = StrFormat("{{NAME}} - {{INTERVAL}} {{DATE}} Open %g, Hi %g, Lo %g, Close %g (%.1f%%) Vol " +WriteVal( V, 1.0 ) +" {{VALUES}}", O, H, L, C, SelectedValue( ROC( C, 1 )) ));
Plot( C, "Close", ParamColor("Color", colorBlack ), styleNoTitle | ParamStyle("Style") | GetPriceStyle() );
if( ParamToggle("Tooltip shows", "All Values|Only Prices" ) )
{
ToolTip=StrFormat("Open: %g\nHigh: %g\nLow: %g\nClose: %g (%.1f%%)\nVolume: "+NumToStr( V, 1 ), O, H, L, C, SelectedValue( ROC( C, 1 )));
}
SL = ( HHV( H, 26 ) + LLV( L, 26) )/2;
TL = ( HHV( H, 9 ) + LLV( L, 9 ) )/2;
//DL = Ref( C, 26 );
DL=C;
Span1 = (( SL + TL )/2);
Span2 = (HHV( H, 52) + LLV(L, 52))/2;
Plot(SL,"Kijun sen",colorBlue);
Plot(TL,"Tenkan Sen",colorRed);
Plot(DL,"Chikou Span",colorBrightGreen,styleLine,Null,Null,-26);
Plot(Span1,"Span A",colorLightOrange,1,0,0,26);
Plot(Span2,"Span B",colorGrey40,1,0,0,26);
PlotOHLC(Span1,Span2,Span1,Span2,"",IIf(Span1>Span2,colorBrightGreen,colorLightGrey),styleCloud|4096,0,0,26);
_SECTION_END();
=========================================================
Phần I: Công cụ Ichimoku Kinko Hyo
1. Tenkan Sen: đường tín hiệu
Tenkan-Sen = Conversion Line = (Highest High + Lowest Low) / 2, sử dụng cho 9 phiên.
Trong khi nhiều người xem Tenkan Sen như một đường trung bình đơn giản SMA9 của giá đóng cửa, thì thực ra nó lại được tính toán dựa trên tỷ lệ trung bình của giá cao nhất và thấp nhất cho 9 phiên. Xem xét biểu đồ dưới đây:
Như có thể thấy trên biểu đồ, Tenkan Sen thường “Flat” hơn so với SMA9. Thực tế này là bởi vì Tenkan Sen được tính theo trung bình của giá cao nhất và thấp nhất chứ không phải trung bình của giá đóng cửa.
Ngoài ra, Tenkan Sen cũng cho nhiều mức hỗ trợ vững chắc hơn so với SMA9 : tại vùng đánh dấu (màu vàng), giá không vượt qua được Tenkan Sen trong khi nó đã phá vỡ và xuyên qua SMA9.
Trong một xu hướng giảm giá, Tenkan Sen sẽ đóng vai trò như một mức kháng cự. Các góc của Tenkan Sen (so với giá) cũng có thể cho chúng ta một ý tưởng:
Một Tenkan Sen dốc góc cạnh sẽ cho biết giá tăng gần như thẳng đứng trong mộtthời gian ngắn hoặc động lực mạnh mẽ, trong khi một Tenkan Sen phẳng (Flat Tenkan Sen) sẽ cho biết động lực thấp hoặc không có động lực khoảng thời gian tương tự.
Tenkan Sen đo lường biến động giá trong một xu hướng ngắn hạn, và cho tín hiệusớm nhất nên cũng vì vậy mà nó kém tin cậy nhất trong 5 đường của hệ thống Ichimoku. Tuy nhiên, khi giá vi phạm Tenkan Sen có thể cho một dấu hiệu ban đầu của một sự thay đổi xu hướng, dù vậy, giống như tất cả các tín hiệu khác, điều này cần phải được xác nhận bởi các thành phần khác trước khi đưa ra quyết định kinh doanh.
Một trong những ứng dụng chính của Tenkan Sen chính là sự giao cắt của nó qua Kijun Sen. Nếu Tenkan Sen cắt Kijun Sen từ dưới lên, thì đó là một tín hiệu tăng giá. Tương tự, nếu Tenkan Sen cắt Kijun Sen từ trên xuống, đó là một tín hiệu giảm giá.
2. Kijun Sen: đường xu hướng
Kijun-Sen = Base Line = (Highest High + Lowest Low) / 2, sử dụng cho 26 phiên.
Kijun Sen là một chỉ báo rất quan trọng trong hệ thống Ichimoku và nó có rất nhiều ứng dụng. Giống như Tenkan Sen, Kijun Sen được tính dựa trên trung bình của giá cao nhất và thấp nhất, nhưng cho 26 phiên (khung thời gian dài hơn). Do vậy, Kijun Sen cũng mang tất cả các tính chất của Tenkan Sen. Ngoài ra, do được tính trên một khoảng thời gian dài hơn, nên tín hiệu được cho bởi Kijun Sen trở nên vững chắc và đáng tin cậy hơn so với Tenkan Sen. Một khi giá vượt quá một trong hai điểm cao nhất hoặc thấp nhất (trong 26 phiên ), Kijun Sen sẽ phản ánh bằng cách câu lên hoặc xuống tương ứng. Như vậy, xu hướng ngắn hạn có thể được xác định bởi hướng của Kijun Sen. Ngoài ra, các góc độ tương đối của Kijun Sen (so với đường giá) sẽ cho biết sức mạnh hay động lực của xu hướng này.
Sự cân bằng về giá được thể hiện bởi Kijun Sen trên biểu đồ cũng chính xác hơn so với Tenkan Sen. Do đó, các mức hỗ trợ và kháng cự được cho bởi Kijun Sencũng đáng tin cậy hơn (xem những vùng được đánh dấu trong hình dưới đây).
Khi giá di chuyển quá xa và quá nhanh trong một thời gian ngắn ( mất cân bằng ) , nó có khuynh hướng quay trở lại Kijun Sen. Do đó, Kijun Sen được ví như “ trung tâm của lực hấp dẫn “ – thu hút giá về chính nó và đưa giá trở lại trạng thái cân bằng. Hiện tượng này đặc biệt rõ ràng khi Kijun Sen là phẳng ( Flat ) hoặc trendless, như có thể thấy trong hình dưới đây:
3. Chikou Span: đường trễ
Chikou Span = Lagging Span = Giá đóng cửa hôm nay, được vẽ cho 26 phiên sau
Chikou Span đại diện cho một trong những tính năng độc đáo nhất của hệ thống Ichimoku, biểu thị giá đóng cửa hiện tại là thời gian chuyển dịch ngược về 26 phiên đã qua – cho chúng ta một cái nhìn toàn diện hơn về hành động giá, có thể giúp xác định xu hướng sắp tới.
Nếu giá đóng cửa hiện tại (được mô tả bởi Chikou Span ) thấp hơn so với giá của 26 phiên trước đây, nhiều khả năng giá sẽ giảm. Ngược lại, nếu giá đóng cửa hiện tại cao hơn mức giá của 26 phiên trước đây,nhiều khả năng giá sẽ tăng.
Xem xét các biểu đồ trong 2 hình dưới đây:
Ngoài việc cho chúng ta xác định các khả năng tăng/giảm của giá, Chikou Span cũng cung cấp các mức độ hỗ trợ và kháng cự (có thể vẽ đường nằm ngang qua điểm được tạo ra bởi Chikou Span để xem các cấp chính và sử dụng chúng trong phân tích)
4. Senkou Span A
Senkou Span A = Leading Span A = (Tenkan-Sen + Kijun-Sen) / 2, được vẽ cho 26 phiên đầu
Senkou Span A là thành phần nổi bật nhất, cùng với Senkou Span B tạo thành mây “ Kumo “ hay còn gọi là “ Ichimoku Cloud “ - nền tảng của hệ thống Ichimoku.
Senkou Span A được tính toán dựa trên tỉ lệ trung bình của Tenkan Sen và Kijun Sen (trong 26 phiên) và được thể hiện trên biểu đồ bằng cách chuyển dịch về phía trước 26 phiên.
5. Senkou Span B
Senkou Span B = Leading Span B = (Highest High + Lowest Low) / 2, sử dụng cho 52 phiên, được vẽ cho 26 phiên đầu.
Senkou Span B cũng là thành phần nổi bật nhất, cùng với Senkou Span A tạo thành mây “ Kumo “ hay còn gọi là “ Ichimoku Cloud “ - nền tảng của hệ thống Ichimoku.
Senkou Span B đại diện cho một cái nhìn dài hạn nhất về trạng thái cân bằng của giá trong hệ thống Ichimoku. Thay vì chỉ xem xét 26 phiên cuối (1 tháng cuối) dựa trên trung bình của Tenkan Sen và Kijun Sen (Senkou Span A), Senkou Span B được tính toán dựa trên trung bình của giá cao nhất và thấp nhất của 52 phiên (2 tháng cuối), được biểu diễn (vẽ) trên biểu đồ bằng cách chuyển dịch về phía trước 26 phiên, như Senkou Span A. Điều này sẽ giúp các nhà đầu tư có được một cái nhìn toàn diện hơn về sự cân bằng của giá, giúp họ xác định các chiến lược kinh doanh tương lai.
Phần II: Kumo cloud
1. Giới thiệu
Kumo là trái tim và linh hồn của hệ thống Ichimoku, cho phép ta gần như ngay lập tức có thể thấy được một bức tranh toàn cảnh về xu hướng của thị trường và mối quan hệ giữa giá với xu hướng đó.
Kumo cũng là một thành phần độc đáo nhất trong hệ thống Ichimoku, vì nó cung cấp một cái nhìn đa chiều ( đa điểm ) về các mức hỗ trợ và kháng cự trong một khu vực mở rộng; trái ngược với các hệ thống khác, nơi các mức hỗ trợ và kháng cự chỉ đơn thuần là một điểm duy nhất trên biểu đồ.
Kumo được cấu thành bởi 2 đường là Senkou Span A và Senkou Span B, trong đó mỗi đường lại cung cấp cho ta một cái nhìn toàn cảnh về sự cân bằng giá cũng như các cấp độ hỗ trợ và kháng cự trong một thời gian dài.
Kumo – một vùng không gian mà khi giá lọt vào trong nó ( nơi mức giá cân bằng – thị trường gần như không có xu hướng rõ ràng ) có thể làm cho hành động giá không thể đoán trước được. Việc giao dịch trong vùng này là rất mạo hiểm.
2. Hỗ trợ và kháng cự
Như đã nói ở trên, một trong những tính năng rất độc đáo của Kumo là cung cấp các mức hỗ trợ và kháng cự đáng tin cậy hơn so với những hệ thống khác. Như có thể thấy trong biểu đồ dưới đây ( Hình 1 ) cho USD/CAD, nơi giá đã tìm đến các mức S & R trên 5 lần nhưng vẫn không thể phá vỡ được trong khoảng thời gian 30 ngày.
Sức mạnh của Kumo trở nên rõ ràng hơn khi chúng ta so sánh các mức hỗ trợ và kháng cự truyền thống (trendline) với các mức hỗ trợ và kháng cự được cho bởi Kumo.
Trong biểu đồ (hình 2) dưới đây, chúng tôi đã vẽ một Down Trend truyền thống A và một kháng cự truyền thống B (tại giá 1.1867). Khi giá phá vỡ và đóng cửa trên 2 đường này, những Trader giao dịch theo trường phái Breakout nhiều khả năng sẽ đặt một lệnh Buy ngay tại đây (điểm C). Nhưng những Trader sử dụng Ichimoku sẽ nhìn vào vị trí của giá ngay mép dưới của Kumo và dễ dàng nhận ra rằng, sẽ là cực kỳ mạo hiểm cho một lệnh Buy tại vị trí này – một vị trí mà giá đã gặp phải một kháng cự mạnh từ Kumo.
Thật vậy, giá đã giảm khoảng 250 pips sau đó trước khi qua đầu. Đối với những Trader có tài khoản nhỏ thì đây sẽ là một thất bại khá nặng nề. Và, lại một lần nữa, giá phá vỡ và đóng cửa trên mức kháng cự B. Đối với nhiều Trader có thể đây là một cơ hội khác để vào một lệnh Buy tại điểm D, nhưng với những Trader sử dụng Ichimoku sẽ thấy rằng : thật ra giá vẫn nằm trong Kumo, và đây là khu vực nhạy cảm, không có gì là chắc chắn để thực hiện một giao dịch. Họ cũng nhận thức được rằng, ranh giới trên của Kumo ( điểm E ), đường Senkou Span B có thể là một mức kháng cự đáng kể, do đó, họ sẽ đứng ngoài và chờ đợi một cơ hội tốt hơn.
Nhìn mà xem, sau khi gặp ranh giới Kumo và giảm khiêm tốn khoảng 50 pips, giá đã lao dốc và trượt dài một đoạn gần 500 pips.
3. Mối quan hệ giữa giá và Kumo
Về cơ bản :
Giá trên Kumo (giá hiện tại cao hơn mức giá trung bình trong quá khứ ) => giá có thể tăng
Giá dưới Kumo (giá hiện tại thấp hơn mức giá trung bình trong quá khứ ) => giá có thể giảm
Giá trong Kumo => thị trường không có xu hướng rõ ràng / sideway trong biên độ Kumo.
Nhà đầu tư không nên thực hiện bất kỳ một giao dịch nào vào lúc này, mà hãy chờ đợi cho đến khi giá đóng cửa trên hoặc dưới Kumo.
4. Quan hệ giữa Senkou Span A & Senkou Span B của Kumo
Kumo được tạo thành từ 2 đường Senkou Span A và Senkou Span B, do vậy, ngoài mối quan hệ giữa giá và Kumo, tự bên trong Kumo còn một mối quan hệ khác nữa là quan hệ giữa 2 đường cấu thành nên nó:
Nếu Senkou A nằm trên Senkou B: giá có thể tăng
Nếu Senkou A nằm dưới Senkou B: giá có thể giảm
Nếu Senkou A và Senkou B hoán đổi vị trí cho nhau => xu hướng cũng có thể thay đổi.
* Một cách diễn giải khác :
Nếu Senkou A cắt Senkou B từ dưới lên : giá có thể tăng
Nếu Senkou A cắt Senkou B từ trên xuống : giá có thể giảm
Tính chất này sẽ được nói rõ hơn ở phần 5: Chiến lược kinh doanh Ichimoku
5. Độ dày (chiều sâu) của Kumo
Khi nghiên cứu một biểu đồ Ichimoku, bạn sẽ thấy độ sâu hoặc độ dày của Kumo có thể thay đổi liên tục. Độ dày của Kumo là một dấu hiệu của thị trường bất ổn: với một Kumo dày cho thấy giá trong lịch sử biến động cao hơn và Kumo mỏng chỉ một biến động thấp hơn.
Độ sâu (độ dày) của Kumo là thước đo của biến động giá.
Mặt khác, Kumo càng dày sẽ cho các mức hỗ trợ và kháng cự càng vững chắc.
Đây là một tính chất đặc biệt hữu ích của Kumo, để từ đó, các nhà đầu tư có thể dễ dàng hơn trong việc quản lý rủi ro, xác định các mức cản cũng như các mục tiêu dừng lỗ, chốt lời dựa vào 2 biên của Kumo.
6. Kumo phẳng (Flat Top/Bottom Kumo)
Phẳng trên hoặc phẳng dưới ( flat top/bottom ) là hiện tượng thường được quan sát ở Kumo. Cũng giống như “hiệu ứng dây thun” mà một Flat Kijun Sen có thể gây ra với giá, một Flat Senkou Span B cũng có tính chất tương tự. Điều này là bởi vì Senkou Span B chính là đường trung bình của giá cao nhất và thấp nhất qua 52 thời kỳ - nơi mức giá cân bằng.
Từ khi giá cả luôn luôn có khuynh hướng tìm cách quay trở lại trạng thái cân bằng, Flat Senkou Span B đại diện cho một lực hấp dẫn mạnh mẽ, thu hút giá về gần nó hơn.
Trong một xu hướng tăng, việc Senkou Span B flat sẽ dẫn đến một flat bottom Kumo. Ngược lại, trong một xu hướng giảm, việc Senkou Span B flat sẽ dẫn đến một flat top Kumo. Điều này sẽ rất có ích cho các nhà đầu tư giúp họ có thể dự đoán được xu thế giá cả sắp tới để có thể xác định điểm vào hợp lý.
0 Nhận xét :
Đăng nhận xét